P
pokemon_011
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
1.1. Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh
Cơ thể động vật nguyên sinh là một tế bào nhân chuẩn nhưng các phần của tế bào phân hóa phức tạp thành các cơ quan tử để đảm nhận mọi chức năng sống của một cơ thể độc lập.
1.1.1. Cấu tạo cơ thể
- Kích thước: Đa số có kích thước nhỏ (trung bình 50 - 150µm), nhỏ nhất 2 – 4µm. Tuy nhiên, cũng có một số động vật nguyên sinh có kích thước lớn như trùng có lỗ (đường kính vỏ đạt tới 5-6cm).
- Hình dạng: Không có hình dạng nhất định, hình thoi, hình chiếc giày, hình chuông, hình trứng, hình búp chỉ, hình chai, hình cầu hay có hình thù kỳ dị…
- Kiểu đối xứng: Từ không đối xứng (trùng chân giả) đến đối xứng mặt trời (trùng phóng xạ, trùng mặt trời), đối xứng tỏa tròn (amips có vỏ), đối xứng hai bên (zygomorphic), mất đối xứng (asymmetry)
- Cấu trúc tế bào: Gồm màng tế bào, tế bào chất, nhân
+ Màng: Do lớp ngoài tế bào chất tạo nên: thường là màng phim (pellicula), một số động vật nguyên sinh là màng cuticula (đôi khi thấm thêm SiO2, CaCO3…) như trùng lỗ, một số động vật nguyên sinh có vỏ cellulose điển hình như thực vật
+ Tế bào chất: Lớp ngoài (ngoại chất) quánh và đồng nhất, hình thành màng tế bào. Lớp trong (nội chất) lỏng và dạng hạt, chứa nhiều cơ quan tử, trong đó quan trọng nhất là nhân.
+ Nhân: Có màng nhân bao quanh và trên màng nhân có nhiều lỗ hổng thông với tế bào chất, trong nhân còn có hạch nhân, nơi hình thành các ribosome. Thông thường động vật nguyên sinh chỉ có một nhân nhưng một số nhóm co hai hay nhiều nhân (Trùng đế giày).
Hình 1.1. Cấu tạo trùng giày
Micronucleus: nhân nhỏ; Macronucleus: nhân lớn
1.1.2. Hoạt động sinh lý1.1.2.1. Tính cảm ứng: Động vật nguyên sinh có phản ứng dương hay âm bởi các thay đổi khác nhau của môi trường (nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng…) cũng như các tác động cơ học.
1.1.2.2. Cơ quan tử vận chuyển
- Chân giả: Được tạo nên nhờ sự thay đổi trạng thái lỏng quánh của tế bào chất để thực hiện chức năng di chuyển và bắt mồi. Có nhiều dạng chân giả như: chân giả thùy, chân giả sợi, chân giả mạng, chân giả trục.
Hình 1.2. Các dạng chân giả của ĐVNS
A.Chân giả thùy; B.Chân giả lưới; C.Chân giả sợi; D-G. Chân giả trục. 1. Chân giả; 2. Nhân
- Roi bơi và lông bơi: Là cơ quan tử vận chuyển khá rõ ràng, chúng không có sự khác nhau về cấu trúc siêu hiển vi nhưng khác nhau về số lượng và độ dài (lông bơi thường ngắn hơn và nhiều hơn roi bơi). Khi di chuyển lông bơi và roi bơi tạo dòng nước lướt qua bề mặt cơ thể giúp động vật nguyên sinh tăng cường trao đổi khí với môi trường hoặc đưa thức ăn tới bào khẩu.
Hình 1.3. Cấu tạo roi và lông bơi ở trùng roi
A: Roi; B: Lông
1.1.2.3. Bài tiết và điều hòa áp suất thẩm thấu không bào co bóp- Cấu tạo của không bào co bóp: Đó là một túi chứa, có thể tích lũy nước và chất cặn bã. Quá trình này làm cho không bào co bóp lớn dần lên, khi đạt đến một kích thước nhất định chúng sẽ di chuyển ra phía màng tế bào vỡ ra, tống nước và chất thải ra ngoài.
- Ý nghĩa của không bào co bóp: Khi hoạt động chúng vừa thải chất cặn bã vừa đẩy lượng nước thừa ra ngoài giúp lấy lại nồng độ bình thường của chất hòa tan và khôi phục áp suất bình thường trong tế bào chất. Nhờ đó, cơ thể động vật nguyên sinh nước ngọt không bị vỡ do nước từ ngoài ngấm vào. Chỉ có các động vật nguyên sinh sống ở nước ngọt thì mới có khả năng hình thành không bào co bóp.
- Cơ chế điều khiển hoạt động của không bào co bóp: Có thể nhờ sự tập trung ti thể xung quanh không bào co bóp để cung cấp năng lượng cho hoạt động bơm nước ra ngoài.
- Các loại không bào co bóp: Không bào co bóp đơn giản và không bào co bóp xếp thành một hệ thống gồm một không bào lớn ở giữa nhận nước từ các ampun phóng xạ bao quanh.
Hình 1.4 Sự hình thành không bào co bóp của động vật nguyên sinh (theo Hickman)
A. Ở Paramecium multimicronucleatum: 1. Túi đầy với lỗ màng tế bào đóng; 2 - 3. Lỗ mở, túi rỗng và thấy được các rãnh sợi; 4. Lỗ đóng; 5 và 6. Túi thu nhận nước hình hành không bào co bóp.
B. Ở Paramecium trichium không bào co bóp được hình thành bởi các túi nhỏ: 1. Túi đầy được tạo thành
từ 1 hay 2 túi nhỏ; 2 và 3. Túi rỗng sau khi phá vỡ các túi nhỏ; 4 Túi đầy lần thứ 2
1.1.2.4. Dinh dưỡng- Tự dưỡng: Nhờ năng lượng quang học (quang dưỡng) như trùng roi xanh.
- Dị dưỡng: Thức ăn là các vụn hữu cơ, sinh vật nhỏ bé, chất hòa tan trong nước. Cách bắt mồi khác nhau: trùng chân giả bắt mồi bằng chân giả, trùng roi dùng roi di chuyển để đưa thức ăn và dưỡng khí vào, trùng lông bơi dùng chất độc của tế bào chích làm tê liệt con mồi và đưa vào bào khẩu…Quá trình tiêu hóa nội bào nhờ không bào tiêu hóa.
- Tạp dưỡng (hỗn dưỡng): Một số động vật nguyên sinh vừa tự dưỡng vừa dị dưỡng tùy sự thay đổi của điều kiện môi trường sống (trùng roi xanh – Euglena viridis)
1.1.2.5. Hô hấp
- Động vật nguyên sinh chưa có cơ quan hô hấp nên nó thực hiện trao đổi khí qua màng tế bào.
- Một số động vật nguyên sinh sống kí sinh có khả năng hô hấp kị khí.
1.1.2.6. Kết bào xác
- Kết bào xác là hiện tượng chuyển sang sống tiềm sinh trong vỏ bọc của động vật nguyên sinh khi điều kiện sống bất lợi.
- Trong bào xác, chuyển hóa giảm tối đa nhưng một số động vật nguyên sinh có thể sinh sản vô tính bằng phân đôi, mọc chồi hoặc liệt sinh.
- Kết bào xác gặp phổ biến ở động vật nguyên sinh nước ngọt và ở đất nhưng hiếm gặp ở động vật nguyên sinh nước mặn. Động vật nguyên sinh kí sinh bào xác bảo vệ chúng khi ra ngoài cơ thể vật chủ.
Hình 1.5. Kết bào xác ở ĐVNS kí sinh trong ruột người
A-C: Amip lị; D-E: Trùng cỏ; A,D: Dạng hoạt động; B: Bào xác (kén); C: Liệt sinh;
1.Nhân; 2.Bào khẩu; 3.Vỏ kén
1.1.3. Sinh sản- Sinh sản vô tính: Phổ biến ở động vật nguyên sinh: phân đôi, liệt sinh, nẩy chồi, sinh sản bằng bào tử…
Hình 1.6. Sinh sản vô tính bằng phân đôi
A. Amip có vỏ; B. Trùng roi máu; C. Trùng roi xanh; D. Trùng giày
- Sinh sản hữu tính: Bổ sung cho sinh sản vô tính khi môi trường sống trở nên bất lợi như các hình thức sinh sản hữu tính kiểu tiếp hợp (trùng đế giầy), sinh sản hữu tính đẳng giao, dị giao, noãn giao. Trong đó, sinh sản hữu tính kiểu tiếp hợp là hình thức sinh sản hữu tính sơ khai nhất, sinh sản hữu tính noãn giao là mức độ cao nhất, đặc trưng ở động vật đa bào.
Hình 1.7. Sinh sản tiếp hợp ở trùng giày
- Xen kẽ giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính: Gặp ở trùng lỗ, trùng bào tử, trùng mặt trời. Sinh sản vô tính tạo ra nhiều cá thể (ở một vật chủ) và sinh sản hữu tính tạo ra các mầm giao tử và các giao tử (ở một vật chủ khác) như trùng bào tử.