H
heroineladung


Sinh học có tên Tiếng Anh là Biology, bắt nguồn từ bioslogos (nghĩa là môn học của sự sống).
Thế giới quanh ta có biết bao sự sống.
Chính sự sống làm nên điều khác biệt giữa Trái Đất và các hành tinh khác trong vũ trụ.
Bắt nguồn của sự sống? Có rất nhiều cách giải thích khác nhau.
Truyện kể, sau khi Bàn Cổ khai thiên lập địa, thế giới trần gian đã có sông nước, cây cỏ và muôn thú, mưa nắng thuận hòa. Nữ Oa tuy thấy nơi đây có chất của sự sống, như dường như sự sống còn chưa hoạt bát, bà cảm thấy cần phải tạo ra một loài động vật mới.
Nữ Oa xem qua các loài động vật khác, bà nhận thấy chúng đều thiếu một thứ, đó chính là sự thông minh, tư duy, sáng tạo. Vì vậy, bà quyết định tạo ra một loài động vật có bộ óc cực kỳ thông minh, và động vật đó sẽ trở thành loài độc tôn trong các loại động vật.
Bà lấy bùn dưới sông tạo ra con người. Nhờ khéo tay, bà nặn ra loài động vật rất hoàn chỉnh, chúng đứng thẳng bằng hai chân, có tay phối hợp với chân, thân thể trần trụi, bà còn chú ý tạo cho chúng một bộ óc thông minh hơn tất cả các loài nào khác. Rồi bà thổi hơi tiên vào, những động vật đất sét đó bỗng hóa thành động vật thật. Bà vui mừng, đặt cho chúng tên gọi là con người. Làm nhiều quá nên bà mệt mỏi, bà lấy sợi dây nhúng vào đất sét lỏng kéo lết cho những vệt đất tạo thành người. Những người do Nữ Oa nặn ra đẹp đẽ thành những kẻ quí phái, còn những giọt đất sét kéo lết trở thành những người thường dân. Con người trong thần thoại Trung Hoa đã hình thành như vậy đó. Đó là cách giải thích thần thoại, chúng ta sẽ bàn tiếp về chuyện này theo sinh học nhé!
Từ ngày xa xưa thật xa xưa (theo các nhà khoa học là khoảng 4,6 tỉ năm về trước) , khí quyển nguyên thủy của Trái đất chứa các chất khí như hơi nước, khí cacbonic, amoniac và rất ít nito, khí oxi chưa có.
Dưới tác động của nhiều nguồn năng lượng như bức xạ nhiệt mặt trời, phóng điện trong khí quyển, hoạt động của núi lửa, sự phân rã phóng xạ,... các chất vô cơ đã hình thành các hợp chất hữu cơ đơn giản gồm 2 nguyên tố C và H, những hợp chất hữu cơ gồm 3 nguyên tố như C, H, O (như saccarit và lipit), những hợp chất hữu cơ 4 nguyên tố như C, H, O, N như axit amin và nucleotit.
Từ đó hình thành các đại phân tử do sự trùng hợp của các hợp chất hữu cơ đơn giản trên nền bùn sét đáy đại dương.
Và hình thành các đại phân tử tự nhân đôi.
[Quá trình tiến hóa hóa học]
Các giọt coaxecva được hình thành, xuất hiện các tế bào nguyên thủy, có khả năng trao đổi chất với môi trường. (Vậy là từ nhu cầu có thực mới vực được đạo xuất hiện từ những ngày đầu nguyên thủy này ^^)
[Quá trình tiến hóa tiền Sinh học
]
Từ các tế bào nguyên thủy, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, hình thành các cơ thể đơn bào đơn giản (cách đây khoảng 3,5 tỉ năm).
Tự hoàn thiện mình là xu hướng của không chỉ con người mà còn của tất cả các sinh vật trên Trái đất. Từ các tế bào nhân sơ tổ tiên sẽ cho ra các dạng cơ thể nhân sơ khác cũng như cơ thể nhân thực.
Đầu tiên là đơn bào nhân thực (cách đây 1,5-1,7 tỉ năm), sau đó là đa bào sinh học diễn ra cho đến ngày nay và tạo ra tòan bộ Sinh giới ngày nay.
[Tiến hóa Sinh học]
Từ các chất vô cơ đi lên, để đến được với đa dạng Sinh giới ngày nay, các loài Sinh vật đã trải qua 1 quá trình dài để phát triển và hoàn thiện. Đây chính là Tiến hóa. ^^
Có lẽ rằng, từ khi sơ khai, các cá thể của loài tổ tiên chung đã muốn trở thành một sinh vật hoàn thiện, nổi bật hơn tất cả vì thế, chúng đã chọn cho mình con đường riêng (thể hiện cá tính ) để phát triển thành những loài sinh vật mới (loài là một nhóm quần thể gồm các cá thể có khả năng giao phối với nhau trong tự nhiên và sinh ra đời con có sức sống, có khả năng sinh sản, cách li sinh sản với các nhóm quần thể khác), qua những cách chủ yếu sau:
- Loài mở rộng khu phân bố hoặc khi phân bố bị chia cắt do các vật cản địa lí. Cách li địa lí có vài trò duy trì sự khác biệt về vốn gen giữa các quần thể do các nhân tố tiến hóa tạo ra. Do các quần thể sống cách biệt trong những khu vực địa lí khác nhau nên chọn lọc tự nhiên và các nhân tố tiến hóa khác có thể tạo nên sự khác biệt về vốn gen giữa các quần thể. Khi sự khác biệt về di truyền được tích tụ, dẫn đến xuất hiện sự cách li sinh sản thì loài mới được hình thành. [Hình thành loài khác khu vực địa lí]
-Loài mới có thể được hình thành trên cùng khu vực địa lí thông qua đột biến đa bội, lai xa kèm theo đa bội hóa hoặc thông qua các cơ chế cách li tập tính, cách li sinh thái,... [Hình thành loài cùng khu vực địa lí]
Thực chất của quá trình hình thành loài là sự cải tiến thành phần kiểu gen của quần thể ban đầu theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới, cách li sinh sản với quần thể gốc.
Để phân biệt loài này với loài kia, người ta có thể sử dụng các tiêu chuẩn về hình thái, hóa sinh, phân tử hoặc kết hợp rất nhiều các tiêu chuẩn khác nhau. Tuy nhiên, đối với các loài sinh sản hữu tính, để xác định chính xác hai cá thể có thuộc cùng 1 loài hay không thì tiêu chuẩn cách li sinh sản là chính xác và khách quan nhất.
Cơ chế cách li sinh sản:
+ Những trở ngại ngăn các các sinh vật giao phối với nhau được gọi là cơ chế cách li trước hợp tử, gồm: Cách li nơi ở (sinh cảnh), cách li tập tính, cách li thời gian, cách li cơ học.
+ Cách li sau hợp tử là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc tạo con lai hữu thụ.
---> Tóm lại, các cơ chế cách li đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình tiến hóa hình thành loài cũng như duy trì sự toàn vẹn của loài.
Thế giới quanh ta có biết bao sự sống.
Chính sự sống làm nên điều khác biệt giữa Trái Đất và các hành tinh khác trong vũ trụ.
Bắt nguồn của sự sống? Có rất nhiều cách giải thích khác nhau.
Truyện kể, sau khi Bàn Cổ khai thiên lập địa, thế giới trần gian đã có sông nước, cây cỏ và muôn thú, mưa nắng thuận hòa. Nữ Oa tuy thấy nơi đây có chất của sự sống, như dường như sự sống còn chưa hoạt bát, bà cảm thấy cần phải tạo ra một loài động vật mới.
Nữ Oa xem qua các loài động vật khác, bà nhận thấy chúng đều thiếu một thứ, đó chính là sự thông minh, tư duy, sáng tạo. Vì vậy, bà quyết định tạo ra một loài động vật có bộ óc cực kỳ thông minh, và động vật đó sẽ trở thành loài độc tôn trong các loại động vật.
Bà lấy bùn dưới sông tạo ra con người. Nhờ khéo tay, bà nặn ra loài động vật rất hoàn chỉnh, chúng đứng thẳng bằng hai chân, có tay phối hợp với chân, thân thể trần trụi, bà còn chú ý tạo cho chúng một bộ óc thông minh hơn tất cả các loài nào khác. Rồi bà thổi hơi tiên vào, những động vật đất sét đó bỗng hóa thành động vật thật. Bà vui mừng, đặt cho chúng tên gọi là con người. Làm nhiều quá nên bà mệt mỏi, bà lấy sợi dây nhúng vào đất sét lỏng kéo lết cho những vệt đất tạo thành người. Những người do Nữ Oa nặn ra đẹp đẽ thành những kẻ quí phái, còn những giọt đất sét kéo lết trở thành những người thường dân. Con người trong thần thoại Trung Hoa đã hình thành như vậy đó. Đó là cách giải thích thần thoại, chúng ta sẽ bàn tiếp về chuyện này theo sinh học nhé!

Từ ngày xa xưa thật xa xưa (theo các nhà khoa học là khoảng 4,6 tỉ năm về trước) , khí quyển nguyên thủy của Trái đất chứa các chất khí như hơi nước, khí cacbonic, amoniac và rất ít nito, khí oxi chưa có.
Dưới tác động của nhiều nguồn năng lượng như bức xạ nhiệt mặt trời, phóng điện trong khí quyển, hoạt động của núi lửa, sự phân rã phóng xạ,... các chất vô cơ đã hình thành các hợp chất hữu cơ đơn giản gồm 2 nguyên tố C và H, những hợp chất hữu cơ gồm 3 nguyên tố như C, H, O (như saccarit và lipit), những hợp chất hữu cơ 4 nguyên tố như C, H, O, N như axit amin và nucleotit.
Từ đó hình thành các đại phân tử do sự trùng hợp của các hợp chất hữu cơ đơn giản trên nền bùn sét đáy đại dương.
Và hình thành các đại phân tử tự nhân đôi.
[Quá trình tiến hóa hóa học]
Các giọt coaxecva được hình thành, xuất hiện các tế bào nguyên thủy, có khả năng trao đổi chất với môi trường. (Vậy là từ nhu cầu có thực mới vực được đạo xuất hiện từ những ngày đầu nguyên thủy này ^^)
[Quá trình tiến hóa tiền Sinh học

Từ các tế bào nguyên thủy, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, hình thành các cơ thể đơn bào đơn giản (cách đây khoảng 3,5 tỉ năm).
Tự hoàn thiện mình là xu hướng của không chỉ con người mà còn của tất cả các sinh vật trên Trái đất. Từ các tế bào nhân sơ tổ tiên sẽ cho ra các dạng cơ thể nhân sơ khác cũng như cơ thể nhân thực.
Đầu tiên là đơn bào nhân thực (cách đây 1,5-1,7 tỉ năm), sau đó là đa bào sinh học diễn ra cho đến ngày nay và tạo ra tòan bộ Sinh giới ngày nay.

[Tiến hóa Sinh học]
Từ các chất vô cơ đi lên, để đến được với đa dạng Sinh giới ngày nay, các loài Sinh vật đã trải qua 1 quá trình dài để phát triển và hoàn thiện. Đây chính là Tiến hóa. ^^
Có lẽ rằng, từ khi sơ khai, các cá thể của loài tổ tiên chung đã muốn trở thành một sinh vật hoàn thiện, nổi bật hơn tất cả vì thế, chúng đã chọn cho mình con đường riêng (thể hiện cá tính ) để phát triển thành những loài sinh vật mới (loài là một nhóm quần thể gồm các cá thể có khả năng giao phối với nhau trong tự nhiên và sinh ra đời con có sức sống, có khả năng sinh sản, cách li sinh sản với các nhóm quần thể khác), qua những cách chủ yếu sau:
- Loài mở rộng khu phân bố hoặc khi phân bố bị chia cắt do các vật cản địa lí. Cách li địa lí có vài trò duy trì sự khác biệt về vốn gen giữa các quần thể do các nhân tố tiến hóa tạo ra. Do các quần thể sống cách biệt trong những khu vực địa lí khác nhau nên chọn lọc tự nhiên và các nhân tố tiến hóa khác có thể tạo nên sự khác biệt về vốn gen giữa các quần thể. Khi sự khác biệt về di truyền được tích tụ, dẫn đến xuất hiện sự cách li sinh sản thì loài mới được hình thành. [Hình thành loài khác khu vực địa lí]
-Loài mới có thể được hình thành trên cùng khu vực địa lí thông qua đột biến đa bội, lai xa kèm theo đa bội hóa hoặc thông qua các cơ chế cách li tập tính, cách li sinh thái,... [Hình thành loài cùng khu vực địa lí]
Thực chất của quá trình hình thành loài là sự cải tiến thành phần kiểu gen của quần thể ban đầu theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới, cách li sinh sản với quần thể gốc.
Để phân biệt loài này với loài kia, người ta có thể sử dụng các tiêu chuẩn về hình thái, hóa sinh, phân tử hoặc kết hợp rất nhiều các tiêu chuẩn khác nhau. Tuy nhiên, đối với các loài sinh sản hữu tính, để xác định chính xác hai cá thể có thuộc cùng 1 loài hay không thì tiêu chuẩn cách li sinh sản là chính xác và khách quan nhất.
Cơ chế cách li sinh sản:
+ Những trở ngại ngăn các các sinh vật giao phối với nhau được gọi là cơ chế cách li trước hợp tử, gồm: Cách li nơi ở (sinh cảnh), cách li tập tính, cách li thời gian, cách li cơ học.
+ Cách li sau hợp tử là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc tạo con lai hữu thụ.
---> Tóm lại, các cơ chế cách li đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình tiến hóa hình thành loài cũng như duy trì sự toàn vẹn của loài.
Last edited by a moderator: