Câu 1:
Thai sinh không bị lệ thuộc vào lượng noãn hoàng có trong trứng như các động vật có xương sống đẻ trứng. Phôi được phát triển trong bụng mẹ an toàn và điều kiện sống thích hợp cho phát triển. Con non được nuôi bằng sữa mẹ không bị lệ thuộc vào thức ăn ngoài thiên nhiên.
Câu 2: Vì:
- Có hiện tượng thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ.
- Có bộ lông mao bao phủ cơ thể.
- Bộ răng phân hoá thành răng cửa, răng nanh và răng hàm.
- Tim 4 ngăn, là động vật hằng nhiệt.
- Bộ não phát triển thể hiện rõ ở bán cầu não và tiểu não.
Câu 3:
Cá: tim 2 ngăn: 1 tâm nhĩ và 1 tâm thất, 1 vòng tuần hoàn, máu đỏ thẫm.
Lưỡng Cư: tim 3 ngăn: 2 tâm nhĩ và 1 tâm thất, 2 vòng tuần hoàn, máu pha.
Bò Sát: tim 3 ngăn: 2 tâm nhĩ và 1 tâm thất. Tâm thất có vách hụt, 2 vòng tuần hoàn, máu ít pha.
Chim: 4 ngăn: 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất, 2 vòng tuần hoàn, máu đỏ tươi.
Thú: 4 ngăn: 2 tâm nhĩ và 2 tâm thất, 2 vòng tuần hoàn, máu đỏ tươi.
Câu 4:
Việc bắt động vật hoang dã sẽ làm mất cân bằng sinh thái,giảm số lượng các loài sinh vật và con người đã nhìn vào lợi nhuận của việc săn bắt ấy,đổ xô đi săn bắt.Các lài động vật quý hiếm bị sát hại và dần dần bị tuyệt chủng.
Câu 5:
(._.) Trình bày đặc điểm cấu tạo của dơi thích nghi với đời sông bay:
- Chi trước biến đổi thành cánh da: là một màng da rộng phủ lông mao thưa, mềm mại nối liền với cánh tay, ống tay, các xương bàn và các xương ngón (rất dài) với mình, chi sau và đuôi.
- Đuôi ngắn, thân ngắn và hẹp. Chân yếu có tư thế bám vào cành cây treo ngược cơ thể.
(._.) Trình bày đặc điểm cấu tạo của cá voi thích nghi với đời sống trong nước:
- Cơ thể hình thoi, lông gần như tiêu biến hoàn toàn, có lớp mỡ dưới da rất dày, cổ không phân biệt với thân, vây đuôi nằm ngang, bơi bằng cách uốn mình theo chiều dọc.
- Chi trước biến đối thành vây dạng chèo, song vẫn được nâng đỡ bởi các xương chi như các động vật có xương sống ở cạn, xương cánh tay và xương ống tay ngắn, các xương ngón tay rất dài.
Câu 6:
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học là:
- Nạn phá rừng, khai thác gỗ và các lâm sản khác, du canh, di dân khai hoang, nuôi trồng thủy sản, xây dựng đô thị, làm mất môi trường sống của động vật.
- Sự săn bắt, buôn bán động vật hoang dã cộng với việc sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, việc thải các chất thải của các nhà máy, đặc biệt là khai thác dầu khí hoặc giao thông trên biển.
Do vậy, đế bảo vệ đa dạng sinh học cần có biện pháp cấm đốt, phá, khai thác rừng bừa bãi, cấm săn bắt buôn bán động vật, đẩy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường.
Câu 7:
Số loài động vật ở môi trường nhiệt đới cao hơn hẳn so với tất cả những môi trường địa lí khác trên Trái Đất, là do môi trường nhiệt đới có khí hậu nóng, ẩm, tương đối ổn định, thích hợp với sự sông của mọi loài sinh vật. Điều này đã tạo diều kiện cho các loài động vật ô nhiệt đới gió mùa thích nghi và chuyên hóa cao đối với những diều kiện sống rất đa dạng của môi trường.
Ví dụ, về sự chuyên hóa tập tính dinh dưỡng của các loài rắn trên đồng ruộng, ở đồng bằng Bắc Bộ: có những loài chuyên ăn rắn, có những loài chủ yếu ăn chuột, hoặc chủ yếu ăn ếch nhái hay ăn sâu bọ. Có loài bắt chuột về ban ngày (bắt trong hang), có loài về ban đêm (bắt ở ngoài hang)... Do vậy, trên cùng một nơi có thể có nhiều loài cùng sống bên cạnh nhau, tận dụng được nguồn sống của môi trường mà không cạnh tranh với nhau, làm cho số lượng loài động vật ở nơi đó tăng lên rõ rệt.