T
trunganh.pro99


SENTENCE TYPES (CÁC KIỂU CÂU)
Trong tiếng Anh câu được chia ra làm bốn kiểu câu:
Declarative Sentence
Interrogative Sentence
Exclamatory Sentence
Imperative Sentence
Trong đó kiểu câu đầu tiên là thường gặp nhất.
DECLARATIVE SENTENCE (CÂU TƯỜNG THUẬT)
KHÁI NIỆM
Câu tường thuật là câu dùng để tuyên bố một sự việc, sự sắp đặt hoặc một ý kiến nào đó. Câu tường thuật có hai dạng là khẳng định và phủ định. Câu tường thuật được kết thúc bởi dấu chấm câu (.).
Cấu trúc của câu tường thuât thường là:
subject (chủ ngữ) + predicate (vị ngữ)
Trong đó chủ ngữ có thể là chủ ngữ đơn hoặc chủ ngữ kép.
Trong câu tường thuật dưới đây "His name is John."
Chủ ngữ là "his name" còn vị ngữ là "is John".
INTERROGATIVE SENTENCE (CÂU NGHI VẤN)
KHÁI NIỆM
Câu nghi vấn là câu được dùng để hỏi. Loại câu này thường được bắt đầu bằng những từ để hỏi như what, who, hoặc how. Trong trường hợp không có từ để hỏi thì trợ động từ như do/does, can hoặc would sẽ được đặt ở đầu câu và được theo sau bởi động từ chính. Câu nghi vấn được kết thúc câu bởi dấu chấm hỏi (?).
Câu nghi vấn được chia ra thành 4 loại:
1. Yes/No Interrogatives Câu nghi vấn có câu trả lời là Yes/No
2. Alternative Interrogatives Câu hỏi chọn lựa
3. Wh- Interrogative Câu hỏi bắt đầu bằng W, H
4. Tag Questions Câu hỏi đuôi
Yes/No Interrogatives (Câu nghi vấn có câu trả lời là Yes/No)
Loại câu hỏi này thường không có từ để hỏi mà đảo trợ động từ lên đầu câu và mang ý nghĩa là "có phải là...". Chính vì vậy, câu trả lời cho loại câu này thường bắt đầu bằng Yes hoặc No.
Alternative Interrogatives (Câu hỏi chọn lựa)
Câu hỏi lựa chọn là loại câu đưa sẵn ra nhiều phương án để người được hỏi chọn một hoặc vài đáp án trong số đó. Loại câu này cũng thường có trợ động từ đứng đầu câu đóng vai trò là từ để hỏi như ở kiểu câu nghi vấn có câu trả lời là Yes/No.
Câu hỏi bắt đầu bằng W, H là câu thường có những từ để hỏi bắt đầu bằng W, H. Đây là loại câu hỏi cho phép người được học đưa ra phần trả lời mở theo ý kiến của họ. Đây là điểm khác biệt rõ rệt so với hai loại câu trên.
Tag Questions (Câu hỏi đuôi )
Câu hỏi đuôi là loại câu hỏi được hình thành bằng cách thêm từ mang nghĩa phủ định ở cuối câu tường thuật để xác minh xem thông tin đưa ra có đúng không.
Chú ý
Các bạn hãy đánh giá cẩn thận, kỹ càng khi phân biệt câu hỏi trực tiếp và câu hỏi gián tiếp. Đặc điểm nổi bật dễ nhận thấy nhất là câu hỏi trực tiếp thường đảo vị trí của từ trong câu và kết thúc câu bởi dấu chấm hỏi. Còn trong câu hỏi gián tiếp, trật tự từ vẫn được giữ nguyên và câu được kết thúc bởi dấu chấm.
EXCLAMATORY SENTENCE (CÂU CẢM THÁN)
KHÁI NIỆM
Câu cảm thán là câu được dùng để nhấn mạnh một lời tuyên bố hoặc đề diễn tả cảm xúc. Câu cảm thán được kết thúc bởi dấu chấm than (dấu chấm cảm) (!).
Câu cảm thán thường được bắt đầu bởi "what" hoặc "how" để bộc lộ sự biến đổi về cảm xúc như ngạc nhiên hoặc ngưỡng mộ, thích thú cao độ. Trong những trường hợp ấy bổ ngữ thường được đứng trước chủ ngữ hoặc động từ để nhấn mạnh cảm xúc.
Tuy nhiên cũng có những trường hợp, câu cảm thán không trải qua quá trình biến đổi cảm xúc mà vẫn thể hiện được cảm xúc mạnh mà tác giả muốn lột tả.
IMPERATIVE SENTENCE (CÂU MỆNH LỆNH)
KHÁI NIỆM
Câu mệnh lệnh là câu dùng để đề nghị, yêu cầu hoặc ra lệnh cho người khác. Câu mệnh lệnh không có chủ ngữ mà được ngầm hiểu rằng chủ ngữ là đại từ ngôi thứ hai chỉ người nghe trực tiếp (you). Câu mệnh lệnh được kết thúc câu bởi dấu chấm (.) hoặc dấu chấm than (!).
Câu mệnh lệnh thường bao gồm những động từ nguyên thể đóng vai trò là vị ngữ. Cụm động từ không được phép sử dụng trong dạng câu này.
Cấu trúc của một câu mệnh lệnh thường là:
<Imperative Sentence> = <predicate> = <verb> <complement>
<Câu mệnh lệnh > = <vị ngữ> = <động từ> <bổ ngữ>
Bài tập thực hành 1: Các bạn hãy xác định kiểu câu của những câu sau đây rồi điền TT (câu tường thuật), NV (câu nghi vấn), CT (câu cảm thán) và ML (câu mệnh lệnh) vào ô trống bên cạnh. Đáp án sẽ được đưa ra ở cuối bài.
1. Why do you believe that?
2. I want to know why you believe that.
3. Please accept my apology.
4. Your face is frightening the baby!
5. My shoe is on fire!
6. When did you first notice that your shoe was on fire?
7. My doctor told me to take these vitamins.
8. Ask Doris for the recipe.
9. Did you solve the puzzle yet?
10. Ann, hand me your coat.
11. It’s hard to believe that this paper is made from wood.
12. There are more apples in the refrigerator.
13. We’re on the wrong planet!
14. Will Patricia pause to place poached pickles on Paula’s pretty plate?
15. Send her a nice gift.
SENTENCE CLASSES (CÁC LOẠI CÂU)
Trong tiếng Anh, câu được chia ra làm bốn loại câu:
Simple Sentence (Câu đơn)
Compound Sentence (Câu ghép)
Complex Sentence (Câu phức)
Compound - Complex Sentence (Câu hỗn hợp)
SIMPLE SENTENCES (CÂU ĐƠN)
KHÁI NIỆM
Loại câu cơ bản trong tiếng Anh là câu đơn. Câu đơn là câu chỉ bao gồm một mệnh đề độc lập, không có liên từ như and, but, or, vv..., được dùng để miêu tả một sự vật, hiện tượng, ý tưởng hoặc đưa ra nghi vấn, thắc mắc.
Đây là loại câu đầu tiên trẻ em được dạy và loại câu được dùng phổ biến nhất trong văn nói thuộc mọi lứa tuổi. Trong văn viết câu đơn được dùng để tập trung sự chú ý và đưa ra kết luận cuối cùng của một cuộc tranh cãi. Nhưng các bạn hãy lưu ý không nên dùng quá nhiều câu đơn trong văn viết, bởi điều đó sẽ làm phong cách viết của các bạn giống trẻ con.
Câu đơn có thể chỉ là một từ. Tuy nhiên, thông thường một câu đơn sẽ gồm có chủ ngữ và vị ngữ, trong đó vị ngữ thường có bổ ngữ đi kèm. Các bạn hãy quan sát những câu dưới đây, tuy rằng độ ngắn dài và thành phần khác nhau nhưng chúng đều là câu đơn bởi các câu đều được cấu thành bởi một mệnh đề độc lập:
Melt!
Ice melts.
The ice melts quickly.
The ice on the river melts quickly under the warm March sun.
Lying exposed without its blanket of snow, the ice on the river melts quickly under the warm March sun.
Một câu có chủ ngữ hoặc vị ngữ kép vẫn được xếp vào loại câu đơn. Các bạn hãy quan sát những ví dụ dưới đây để thấy rõ điều đó:
COMPOUND SENTENCES (CÂU GHÉP)
KHÁI NIỆM
Câu ghép là câu có ít nhất hai mệnh đề độc lập. Chúng được tạo bởi nhiều câu đơn và nối với nhau bởi liên từ như and, but, or, vv...
Quan sát câu sau đây:
"The sun was setting in the west and the moon was just rising."
Các bạn có thể dễ dàng nhận thấy mỗi vế có thể tồn tại độc lập mà vẫn có nghĩa và đúng về mặt ngữ pháp. Đây là đặc điểm nổi bật và dễ nhận dạng nhất ở câu ghép thi phân biệt với những loại câu khác.
Có ba cách liên kết các mệnh đề độc lập để tạo thành câu ghép. Đó là:
- Sử dụng liên từ ở giữa các mệnh đề độc lập
- Sử dụng dấu chấm phẩy ở giữa các mệnh đề độc lập
- Sử dụng dấu hai chấm trong một số trường hợp đặc biệt (rất hạn chế)
COMPLEX SENTENCES (CÂU PHỨC)
KHÁI NIỆM
Câu phức là câu được dùng để miêu tả một hay nhiều sự vật, hiện tượng và thường gồm có nhiều hơn một động từ trong câu.
Chính vì vậy câu phức thường chứa một mệnh đề phụ thuộc và ít nhất một mệnh đề độc lập. Trong đó các mệnh đề được nối với nhau bởi các liên từ phụ thuộc như which, who, although, despite, if, since, vv... Hầu hết những câu chúng ta dùng trong những bài viết hoặc bài phát biểu dài là câu phức.
Câu phức là loại câu khác biệt hẳn so với những loại câu còn lại bởi chúng giúp người đọc nhận rõ trong câu ý nào là quan trọng nhất. Khi các bạn viết:
"My friend invited me to a party. I do not want to go." (2 câu đơn)
hoặc một câu ghép:
"My friend invited me to a party, but I do not want to go."
bạn sẽ khiến người đọc gặp rắc rối trong việc nhận biết phần thông tin nào là quan trọng đối với bạn.
Tuy nhiên nếu bạn thêm liên từ "although" vào vế đầu tiên để biến câu đó thành câu phức:
"Although my friend invited me to a party, but I do not want to go."
người đọc có thể dễ dàng nhận biết rằng việc bạn được mời không quan trọng bằng việc bạn không muốn đi.
Bài tập thực hành 2: Trong số những câu dưới đây, các bạn hãy cho biết câu nào là câu ghép, câu nào là câu phức. Nếu là câu ghép bạn hãy điền chữ CG vào ô bên phải còn nếu là câu phức bạn hãy điền chữ CP.
1. Speak your latent conviction, and it shall be the universal sense; for the inmost in due time becomes the outmost.
2. I no longer wish to meet a good I do not earn, for example, to find a pot of buried gold.
3. Man does not stand in awe of man, nor is his genius admonished to stay at home, but it goes abroad to beg a cup of water of the urns of other men.
4. In your metaphysics you have denied personality to the Deity, yet when the devout motions of the soul come, yield to them heart and life.
5. I thought that it was a Sunday morning in May; that it was Easter Sunday, and as yet very early in the morning.
6. We denote the primary wisdom as intuition, whilst all later teachings are tuitions.
7. Whilst the world is thus dual, so is every one of its parts.
8. For everything you have missed, you have gained something else; and for everything you gain, you lose something.
9. However some may think him wanting in zeal, the most fanatical can find no taint of apostasy in any measure of his.
10. In this manner, from a happy yet often pensive child, he grew up to be a mild, quiet, unobtrusive boy, and sun-browned with labor in the fields, but with more intelligence than is seen in many lads from the schools.
COMPOUND - COMPLEX SENTENCE (CÂU HỖN HỢP)
KHÁI NIỆM
Câu hỗn hợp là một dạng đặc biệt của câu ghép. Bởi, thay vì liên kết hai câu đơn lại với nhau, dạng câu này thường liên kết hai câu phức hoặc một câu đơn, một câu phức lại với nhau để tạo thành câu hỗn hợp.
Chính vì vậy, thông thường câu hỗn hợp có ít nhất một mệnh đề phụ thuộc và nhiều hơn một mệnh đề độc lập. Những mệnh đề này được liên kết với nhau bởi các liên từ độc lập như but, so, and, vv... và liên từ phụ thuộc như who, because, although, vv...
Trong tiếng Anh câu được chia ra làm bốn kiểu câu:
Declarative Sentence
Interrogative Sentence
Exclamatory Sentence
Imperative Sentence
Trong đó kiểu câu đầu tiên là thường gặp nhất.
DECLARATIVE SENTENCE (CÂU TƯỜNG THUẬT)
KHÁI NIỆM
Câu tường thuật là câu dùng để tuyên bố một sự việc, sự sắp đặt hoặc một ý kiến nào đó. Câu tường thuật có hai dạng là khẳng định và phủ định. Câu tường thuật được kết thúc bởi dấu chấm câu (.).
Cấu trúc của câu tường thuât thường là:
subject (chủ ngữ) + predicate (vị ngữ)
Trong đó chủ ngữ có thể là chủ ngữ đơn hoặc chủ ngữ kép.
Trong câu tường thuật dưới đây "His name is John."
Chủ ngữ là "his name" còn vị ngữ là "is John".
INTERROGATIVE SENTENCE (CÂU NGHI VẤN)
KHÁI NIỆM
Câu nghi vấn là câu được dùng để hỏi. Loại câu này thường được bắt đầu bằng những từ để hỏi như what, who, hoặc how. Trong trường hợp không có từ để hỏi thì trợ động từ như do/does, can hoặc would sẽ được đặt ở đầu câu và được theo sau bởi động từ chính. Câu nghi vấn được kết thúc câu bởi dấu chấm hỏi (?).
Câu nghi vấn được chia ra thành 4 loại:
1. Yes/No Interrogatives Câu nghi vấn có câu trả lời là Yes/No
2. Alternative Interrogatives Câu hỏi chọn lựa
3. Wh- Interrogative Câu hỏi bắt đầu bằng W, H
4. Tag Questions Câu hỏi đuôi
Yes/No Interrogatives (Câu nghi vấn có câu trả lời là Yes/No)
Loại câu hỏi này thường không có từ để hỏi mà đảo trợ động từ lên đầu câu và mang ý nghĩa là "có phải là...". Chính vì vậy, câu trả lời cho loại câu này thường bắt đầu bằng Yes hoặc No.
Alternative Interrogatives (Câu hỏi chọn lựa)
Câu hỏi lựa chọn là loại câu đưa sẵn ra nhiều phương án để người được hỏi chọn một hoặc vài đáp án trong số đó. Loại câu này cũng thường có trợ động từ đứng đầu câu đóng vai trò là từ để hỏi như ở kiểu câu nghi vấn có câu trả lời là Yes/No.
Câu hỏi bắt đầu bằng W, H là câu thường có những từ để hỏi bắt đầu bằng W, H. Đây là loại câu hỏi cho phép người được học đưa ra phần trả lời mở theo ý kiến của họ. Đây là điểm khác biệt rõ rệt so với hai loại câu trên.
Tag Questions (Câu hỏi đuôi )
Câu hỏi đuôi là loại câu hỏi được hình thành bằng cách thêm từ mang nghĩa phủ định ở cuối câu tường thuật để xác minh xem thông tin đưa ra có đúng không.
Chú ý
Các bạn hãy đánh giá cẩn thận, kỹ càng khi phân biệt câu hỏi trực tiếp và câu hỏi gián tiếp. Đặc điểm nổi bật dễ nhận thấy nhất là câu hỏi trực tiếp thường đảo vị trí của từ trong câu và kết thúc câu bởi dấu chấm hỏi. Còn trong câu hỏi gián tiếp, trật tự từ vẫn được giữ nguyên và câu được kết thúc bởi dấu chấm.
EXCLAMATORY SENTENCE (CÂU CẢM THÁN)
KHÁI NIỆM
Câu cảm thán là câu được dùng để nhấn mạnh một lời tuyên bố hoặc đề diễn tả cảm xúc. Câu cảm thán được kết thúc bởi dấu chấm than (dấu chấm cảm) (!).
Câu cảm thán thường được bắt đầu bởi "what" hoặc "how" để bộc lộ sự biến đổi về cảm xúc như ngạc nhiên hoặc ngưỡng mộ, thích thú cao độ. Trong những trường hợp ấy bổ ngữ thường được đứng trước chủ ngữ hoặc động từ để nhấn mạnh cảm xúc.
Tuy nhiên cũng có những trường hợp, câu cảm thán không trải qua quá trình biến đổi cảm xúc mà vẫn thể hiện được cảm xúc mạnh mà tác giả muốn lột tả.
IMPERATIVE SENTENCE (CÂU MỆNH LỆNH)
KHÁI NIỆM
Câu mệnh lệnh là câu dùng để đề nghị, yêu cầu hoặc ra lệnh cho người khác. Câu mệnh lệnh không có chủ ngữ mà được ngầm hiểu rằng chủ ngữ là đại từ ngôi thứ hai chỉ người nghe trực tiếp (you). Câu mệnh lệnh được kết thúc câu bởi dấu chấm (.) hoặc dấu chấm than (!).
Câu mệnh lệnh thường bao gồm những động từ nguyên thể đóng vai trò là vị ngữ. Cụm động từ không được phép sử dụng trong dạng câu này.
Cấu trúc của một câu mệnh lệnh thường là:
<Imperative Sentence> = <predicate> = <verb> <complement>
<Câu mệnh lệnh > = <vị ngữ> = <động từ> <bổ ngữ>
Bài tập thực hành 1: Các bạn hãy xác định kiểu câu của những câu sau đây rồi điền TT (câu tường thuật), NV (câu nghi vấn), CT (câu cảm thán) và ML (câu mệnh lệnh) vào ô trống bên cạnh. Đáp án sẽ được đưa ra ở cuối bài.
1. Why do you believe that?
2. I want to know why you believe that.
3. Please accept my apology.
4. Your face is frightening the baby!
5. My shoe is on fire!
6. When did you first notice that your shoe was on fire?
7. My doctor told me to take these vitamins.
8. Ask Doris for the recipe.
9. Did you solve the puzzle yet?
10. Ann, hand me your coat.
11. It’s hard to believe that this paper is made from wood.
12. There are more apples in the refrigerator.
13. We’re on the wrong planet!
14. Will Patricia pause to place poached pickles on Paula’s pretty plate?
15. Send her a nice gift.
SENTENCE CLASSES (CÁC LOẠI CÂU)
Trong tiếng Anh, câu được chia ra làm bốn loại câu:
Simple Sentence (Câu đơn)
Compound Sentence (Câu ghép)
Complex Sentence (Câu phức)
Compound - Complex Sentence (Câu hỗn hợp)
SIMPLE SENTENCES (CÂU ĐƠN)
KHÁI NIỆM
Loại câu cơ bản trong tiếng Anh là câu đơn. Câu đơn là câu chỉ bao gồm một mệnh đề độc lập, không có liên từ như and, but, or, vv..., được dùng để miêu tả một sự vật, hiện tượng, ý tưởng hoặc đưa ra nghi vấn, thắc mắc.
Đây là loại câu đầu tiên trẻ em được dạy và loại câu được dùng phổ biến nhất trong văn nói thuộc mọi lứa tuổi. Trong văn viết câu đơn được dùng để tập trung sự chú ý và đưa ra kết luận cuối cùng của một cuộc tranh cãi. Nhưng các bạn hãy lưu ý không nên dùng quá nhiều câu đơn trong văn viết, bởi điều đó sẽ làm phong cách viết của các bạn giống trẻ con.
Câu đơn có thể chỉ là một từ. Tuy nhiên, thông thường một câu đơn sẽ gồm có chủ ngữ và vị ngữ, trong đó vị ngữ thường có bổ ngữ đi kèm. Các bạn hãy quan sát những câu dưới đây, tuy rằng độ ngắn dài và thành phần khác nhau nhưng chúng đều là câu đơn bởi các câu đều được cấu thành bởi một mệnh đề độc lập:
Melt!
Ice melts.
The ice melts quickly.
The ice on the river melts quickly under the warm March sun.
Lying exposed without its blanket of snow, the ice on the river melts quickly under the warm March sun.
Một câu có chủ ngữ hoặc vị ngữ kép vẫn được xếp vào loại câu đơn. Các bạn hãy quan sát những ví dụ dưới đây để thấy rõ điều đó:
COMPOUND SENTENCES (CÂU GHÉP)
KHÁI NIỆM
Câu ghép là câu có ít nhất hai mệnh đề độc lập. Chúng được tạo bởi nhiều câu đơn và nối với nhau bởi liên từ như and, but, or, vv...
Quan sát câu sau đây:
"The sun was setting in the west and the moon was just rising."
Các bạn có thể dễ dàng nhận thấy mỗi vế có thể tồn tại độc lập mà vẫn có nghĩa và đúng về mặt ngữ pháp. Đây là đặc điểm nổi bật và dễ nhận dạng nhất ở câu ghép thi phân biệt với những loại câu khác.
Có ba cách liên kết các mệnh đề độc lập để tạo thành câu ghép. Đó là:
- Sử dụng liên từ ở giữa các mệnh đề độc lập
- Sử dụng dấu chấm phẩy ở giữa các mệnh đề độc lập
- Sử dụng dấu hai chấm trong một số trường hợp đặc biệt (rất hạn chế)
COMPLEX SENTENCES (CÂU PHỨC)
KHÁI NIỆM
Câu phức là câu được dùng để miêu tả một hay nhiều sự vật, hiện tượng và thường gồm có nhiều hơn một động từ trong câu.
Chính vì vậy câu phức thường chứa một mệnh đề phụ thuộc và ít nhất một mệnh đề độc lập. Trong đó các mệnh đề được nối với nhau bởi các liên từ phụ thuộc như which, who, although, despite, if, since, vv... Hầu hết những câu chúng ta dùng trong những bài viết hoặc bài phát biểu dài là câu phức.
Câu phức là loại câu khác biệt hẳn so với những loại câu còn lại bởi chúng giúp người đọc nhận rõ trong câu ý nào là quan trọng nhất. Khi các bạn viết:
"My friend invited me to a party. I do not want to go." (2 câu đơn)
hoặc một câu ghép:
"My friend invited me to a party, but I do not want to go."
bạn sẽ khiến người đọc gặp rắc rối trong việc nhận biết phần thông tin nào là quan trọng đối với bạn.
Tuy nhiên nếu bạn thêm liên từ "although" vào vế đầu tiên để biến câu đó thành câu phức:
"Although my friend invited me to a party, but I do not want to go."
người đọc có thể dễ dàng nhận biết rằng việc bạn được mời không quan trọng bằng việc bạn không muốn đi.
Bài tập thực hành 2: Trong số những câu dưới đây, các bạn hãy cho biết câu nào là câu ghép, câu nào là câu phức. Nếu là câu ghép bạn hãy điền chữ CG vào ô bên phải còn nếu là câu phức bạn hãy điền chữ CP.
1. Speak your latent conviction, and it shall be the universal sense; for the inmost in due time becomes the outmost.
2. I no longer wish to meet a good I do not earn, for example, to find a pot of buried gold.
3. Man does not stand in awe of man, nor is his genius admonished to stay at home, but it goes abroad to beg a cup of water of the urns of other men.
4. In your metaphysics you have denied personality to the Deity, yet when the devout motions of the soul come, yield to them heart and life.
5. I thought that it was a Sunday morning in May; that it was Easter Sunday, and as yet very early in the morning.
6. We denote the primary wisdom as intuition, whilst all later teachings are tuitions.
7. Whilst the world is thus dual, so is every one of its parts.
8. For everything you have missed, you have gained something else; and for everything you gain, you lose something.
9. However some may think him wanting in zeal, the most fanatical can find no taint of apostasy in any measure of his.
10. In this manner, from a happy yet often pensive child, he grew up to be a mild, quiet, unobtrusive boy, and sun-browned with labor in the fields, but with more intelligence than is seen in many lads from the schools.
COMPOUND - COMPLEX SENTENCE (CÂU HỖN HỢP)
KHÁI NIỆM
Câu hỗn hợp là một dạng đặc biệt của câu ghép. Bởi, thay vì liên kết hai câu đơn lại với nhau, dạng câu này thường liên kết hai câu phức hoặc một câu đơn, một câu phức lại với nhau để tạo thành câu hỗn hợp.
Chính vì vậy, thông thường câu hỗn hợp có ít nhất một mệnh đề phụ thuộc và nhiều hơn một mệnh đề độc lập. Những mệnh đề này được liên kết với nhau bởi các liên từ độc lập như but, so, and, vv... và liên từ phụ thuộc như who, because, although, vv...