- 28 Tháng năm 2019
- 547
- 234
- 101
- 18
- Thái Nguyên
- HOCMAI FORUM
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý VỚI CÂU CÓ NHIỀU MỆNH ĐỀ
Trong bài học trước chúng ta đã nghiên cứu câu có một mệnh đề (tức là câu chỉ gồm một chủ ngữ, một vị ngữ). Tuy nhiên nhiều câu có nhiều hơn một mệnh đề. Vậy khi câu có nhiều mệnh đề chúng ta cần chú ý những gì?
Hiểu được điều này sẽ giúp các em thấy dễ hơn khi làm bài chọn đáp án đúng hoặc tìm lỗi sai trong câu.
Trong bài học này chúng ta sẽ đi nghiên cứu các nội dung sau:
1. Sử dụng đúng liên từ đẳng lập.
2. Sử dụng đúng từ nối trạng từ chỉ thời gian và nguyên nhân.
3. Sử dụng đúng từ nối của mệnh đề danh từ.
4. Sử dụng đúng từ nối của mệnh đề tính ngữ.
1 - SỬ DỤNG ĐÚNG LIÊN TỪ ĐẲNG LẬP
Các liên từ đẳng lậpKhi câu có hai mệnh đề đẳng lập, chúng ta cần nối chúng với nhau. Vấn đề là các em phải dùng đúng các liên từ nối các mệnh đề đó. Ta có thể nối hai mệnh đề bằng "and, but, or, yet, so"
E.g.
Tom is singing and Sandra is dancing. (Tom đang hát, còn Sandra đang nhảy.)
My brother is tall, but I am short. (Anh tôi cao nhưng tôi thấp.)
He told a joke, so she laughed. (Anh ấy kể chuyện cười nên cô ấy cười.)
Cách sử dụng liên từ đẳng lập
- Các liên từ đẳng lập "and, but, or, yet, so" được dùng để nối các thành phần ngữ pháp tương đương hoặc ngang bằng nhau trong câu.
Ở đây ta chỉ xét trường hợp nối hai mệnh đề.
E.g.
You can type the report here, or you can do it at home. (Cô có thể đánh máy bản báo cáo ở đây hoặc làm việc đó ở nhà.)
She is exhausted, but she is not going to sleep. (Cô ấy đang mệt nhưng cô ấy không định đi ngủ.)
- Ý nghĩa của các liên từ:
And (và, còn): nối hai mệnh đề có ý bổ sung cho nhau.
E.g. He is washing up, and his wife is sleeping. (Anh ấy đang rửa bát, còn vợ anh ấy đang ngủ.)
But, yet (nhưng): nối hai mệnh đề với ý nghĩa tương phản, trái ngược nhau.
E.g. He was hungry, but he didn't want to eat anything. (Cậu ta đói nhưng cậu ta không muốn ăn gì.)
So (vì vậy, nên): nối hai mệnh đề có quan hệ nguyên nhân - hệ quả.
E.g. He is intelligent and handsome, so many girls like him. (Hắn thông minh và đẹp trai nên nhiều nàng thích hắn.)
Or (hoặc ): nối hai mệnh đề độc lập với nhau có ý nghĩa lựa chọn.
E.g. You can study hard, or you can fail the exam. (Cậu có thể học hành chăm chỉ, hoặc cậu trượt kỳ thi.)
Ví trí của các liên từ đẳng lập trong câu
- Các liên từ đẳng lập luôn đứng giữa các từ hoặc mệnh đề mà nó liên kết.
E.g.
I was studying and my sister was cleaning the floor. (Tôi đang học còn chị tôi đang lau nhà.)
She was late, but her boss wasn't angry with her. (Cô ấy đến muộn nhưng sếp không hề cáu.)
What you say and what you do are two different things. (Điều bạn nói và điều bạn làm là hai thứ khác nhau.)
- Khi hai mệnh đề cùng một chủ ngữ ta có thể không cần lặp lại chủ ngữ.
E.g. He thought about her and smiled. (Chàng nghĩ về nàng và mỉm cười.)
- Nhưng nếu liên từ là "so" thì ta cần lặp lại chủ ngữ.
E.g. She doesn't want to go to school, so she pretends to be ill. (Con bé không muốn đi học nên nó thường giả ốm.)
Ta hãy cùng phân tích ví dụ sau để thấy nội dung này được áp dụng trong bài thi như thế nào nhé.
E.g. Mary came to my house, ......we went to the museum together.
A. when
B. and
C. after
D. next
Trong câu này có hai mệnh đề bắt đầu bằng "Mary" và "we" và có dấu phẩy ở giữa. Nên ta nghĩ ngay đến việc dùng một liên từ đẳng lập để nối hai câu này. Liên từ đẳng lập ở đây là "and". "when, after" trong các phương án A, C, không dùng làm liên từ nối đứng sau dấu phẩy (,) còn "next" không dùng ở vị trí này. Do đó đáp án đúng là B.
Dịch: "Mary đã đến nhà tôi và chúng tôi cùng đi đến viện bảo tàng."
Trong bài học trước chúng ta đã nghiên cứu câu có một mệnh đề (tức là câu chỉ gồm một chủ ngữ, một vị ngữ). Tuy nhiên nhiều câu có nhiều hơn một mệnh đề. Vậy khi câu có nhiều mệnh đề chúng ta cần chú ý những gì?
Hiểu được điều này sẽ giúp các em thấy dễ hơn khi làm bài chọn đáp án đúng hoặc tìm lỗi sai trong câu.
Trong bài học này chúng ta sẽ đi nghiên cứu các nội dung sau:
1. Sử dụng đúng liên từ đẳng lập.
2. Sử dụng đúng từ nối trạng từ chỉ thời gian và nguyên nhân.
3. Sử dụng đúng từ nối của mệnh đề danh từ.
4. Sử dụng đúng từ nối của mệnh đề tính ngữ.
1 - SỬ DỤNG ĐÚNG LIÊN TỪ ĐẲNG LẬP
Các liên từ đẳng lậpKhi câu có hai mệnh đề đẳng lập, chúng ta cần nối chúng với nhau. Vấn đề là các em phải dùng đúng các liên từ nối các mệnh đề đó. Ta có thể nối hai mệnh đề bằng "and, but, or, yet, so"
E.g.
Tom is singing and Sandra is dancing. (Tom đang hát, còn Sandra đang nhảy.)
My brother is tall, but I am short. (Anh tôi cao nhưng tôi thấp.)
He told a joke, so she laughed. (Anh ấy kể chuyện cười nên cô ấy cười.)
Cách sử dụng liên từ đẳng lập
- Các liên từ đẳng lập "and, but, or, yet, so" được dùng để nối các thành phần ngữ pháp tương đương hoặc ngang bằng nhau trong câu.
Ở đây ta chỉ xét trường hợp nối hai mệnh đề.
E.g.
You can type the report here, or you can do it at home. (Cô có thể đánh máy bản báo cáo ở đây hoặc làm việc đó ở nhà.)
She is exhausted, but she is not going to sleep. (Cô ấy đang mệt nhưng cô ấy không định đi ngủ.)
- Ý nghĩa của các liên từ:
And (và, còn): nối hai mệnh đề có ý bổ sung cho nhau.
E.g. He is washing up, and his wife is sleeping. (Anh ấy đang rửa bát, còn vợ anh ấy đang ngủ.)
But, yet (nhưng): nối hai mệnh đề với ý nghĩa tương phản, trái ngược nhau.
E.g. He was hungry, but he didn't want to eat anything. (Cậu ta đói nhưng cậu ta không muốn ăn gì.)
So (vì vậy, nên): nối hai mệnh đề có quan hệ nguyên nhân - hệ quả.
E.g. He is intelligent and handsome, so many girls like him. (Hắn thông minh và đẹp trai nên nhiều nàng thích hắn.)
Or (hoặc ): nối hai mệnh đề độc lập với nhau có ý nghĩa lựa chọn.
E.g. You can study hard, or you can fail the exam. (Cậu có thể học hành chăm chỉ, hoặc cậu trượt kỳ thi.)
Ví trí của các liên từ đẳng lập trong câu
- Các liên từ đẳng lập luôn đứng giữa các từ hoặc mệnh đề mà nó liên kết.
E.g.
I was studying and my sister was cleaning the floor. (Tôi đang học còn chị tôi đang lau nhà.)
She was late, but her boss wasn't angry with her. (Cô ấy đến muộn nhưng sếp không hề cáu.)
What you say and what you do are two different things. (Điều bạn nói và điều bạn làm là hai thứ khác nhau.)
- Khi hai mệnh đề cùng một chủ ngữ ta có thể không cần lặp lại chủ ngữ.
E.g. He thought about her and smiled. (Chàng nghĩ về nàng và mỉm cười.)
- Nhưng nếu liên từ là "so" thì ta cần lặp lại chủ ngữ.
E.g. She doesn't want to go to school, so she pretends to be ill. (Con bé không muốn đi học nên nó thường giả ốm.)
Ta hãy cùng phân tích ví dụ sau để thấy nội dung này được áp dụng trong bài thi như thế nào nhé.
E.g. Mary came to my house, ......we went to the museum together.
A. when
B. and
C. after
D. next
Trong câu này có hai mệnh đề bắt đầu bằng "Mary" và "we" và có dấu phẩy ở giữa. Nên ta nghĩ ngay đến việc dùng một liên từ đẳng lập để nối hai câu này. Liên từ đẳng lập ở đây là "and". "when, after" trong các phương án A, C, không dùng làm liên từ nối đứng sau dấu phẩy (,) còn "next" không dùng ở vị trí này. Do đó đáp án đúng là B.
Dịch: "Mary đã đến nhà tôi và chúng tôi cùng đi đến viện bảo tàng."