Ngoại ngữ Phương pháp làm bài tập đọc hiểu

Minh Nhí

Cựu Mod Tiếng Anh|Cựu Phó nhóm Tiếng Anh
Thành viên
Trưởng nhóm xuất sắc nhất 2017
18 Tháng mười một 2013
3,361
6,062
801
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI ĐỌC HIỂU TRẮC NGHIỆM VỚI NHIỀU CÂU HỎI - READING COMPREHENSION

Phần thi đọc hiểu là phần thi mất nhiều thời gian nhất của thí sinh. Đây cũng là phần thi chiếm nhiều điểm nhất trong các phần còn lại của đề tuyển sinh, do đó các em phải đầu tư thật nhiều cho phần thi này.

Đề làm bài thi đọc hiểu có nhiều câu hỏi và câu trả lời gợi ý dưới dạng trắc nghiệm, các em nên áp dụng phương pháp sau đây:

I. KHÁI QUÁT: Trước khi làm bài đọc hiểu dạng này, các em nên chú ý 3 điểm sau:

a) Về mặt câu hỏi: Có 10 dạng cơ bản sau:

1) Tìm ý chính của bài đọc (Main idea).

2) Xác định mục đích của bài (Purpose).

3) Tìm thông tin hỗ trợ cho câu hỏi (Support question).

4) Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung (General organization).

5) Xác định câu cụm từ đồng nghĩa (Restatement).

6) Suy luận/ tìm hàm ý (Inference).

7) Tìm từ đồng nghĩa/ trái nghĩa (Vocabulary).

8) Xác định thông tin không được đề cập đến trong bài (Except/ Not).

9) Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến/ được quy chiếu đến (Reference).

10) Xác định ý nghĩa hoặc định nghĩa của một từ/ cụm từ được nêu trong bài đọc (Definition)

b) Về trình tự trả lời các câu hỏi: Trong các dạng câu hỏi nêu trên, câu hỏi 1-4 là câu hỏi về các thông tin chung, câu hỏi 5- 10 là câu hỏi về thông tin cụ thể trong bài đọc. Việc phân loại câu hỏi giúp các em có hướng tiếp cận khác nhau đối với từng loại câu hỏi, trước hết là có trình tự làm như sau: Dạng câu hỏi 5 – 10 (Specific questions) làm trước, câu hỏi dạng 1- 4 (General questions) làm sau.

c) Trật tự các câu hỏi: Thường sắp xếp theo trật tự thông tin của bài đọc (tức là các thông tin để trả lời câu hỏi lần lượt theo thứ tự từ đầu đến cuối bài). Đôi khi có đảo vị trí nhưng không nhiều. Việc xác định này giúp các em dễ tìm thông tin cần thiết để trả lời câu hỏi.

II. CÁC BƯỚC GIẢI CỤ THỂ:

Dạng câu hỏi 5 -10 (specific questions) làm trước, dạng câu hỏi 1– 4 (general questions) làm sau:

* Câu hỏi 1: Câu hỏi chủ đề (các em nên dành nhiều thời gian cho câu hỏi 1 vì nếu sai câu này sẽ dẫn tới sai các câu hỏi về thông tin chung khác).

- Tổng hợp lại các thông tin cụ thể đã trả lời trước đó

- Sử dụng phương pháp loại trừ - loại 1 trong 3 phương án sau: ý chính (main idea) quá rộng (too general); ý chính quá hẹp (too specific); hoặc ý chính không được đề cập tới trong bài (no given information).

* Câu hỏi 2: Câu hỏi về mục đích viết bài của tác giả (làm sau câu hỏi 1, nhưng tốt nhất là làm cuối cùng). 4 lựa chọn thường có dạng:

- A. to analyze + tân ngữ 1

- B. to criticize + tân ngữ 2

- C. to describe + tân ngữ 3

- D. to explain + tân ngữ 4

=> Lựa chọn đúng phải là lựa chọn có chứa tân ngữ là ý chính hoặc thông tin minh họa cho ý chính của bài đọc hiểu.

* Câu hỏi 3: Tìm thông tin hỗ trợ cho ý chính/ luận điểm.

Thực chất đây là câu suy luận (inference), nhưng không phải suy diễn từ bài đọc mà là từ ý chính à phương pháp như câu hỏi 6.

* Câu hỏi 4: Cách tổ chức, bố cục của bài đọc.

Dựa vào ý chính của bài đọc (main idea) và dấu hiệu chuyển đoạn (transitional signals) nhưHowever/ Therefore/ Consequently, …..).

* Câu hỏi 5: Câu hỏi đồng nghĩa/ trái nghĩa. (dễ)

- Dấu hiệu nhận biết: Thường bắt đầu bằng “ According to the passage ….”

- Đáp án là 1 câu có cùng nội dung nhưng khác cách diễn đạt (paraphrase).

- Dựa vào từ chủ chốt (key words) tìm trong câu hỏi, từ đó soi vào bài đọc, tìm câu chứa từ chủ chốt, đọc câu đó, câu trước và câu sau đó.

- Cuối cùng tự tổng hợp lại ý (paraphrase), đọc 4 phương án để trả lời.

* Câu hỏi 6: Câu hỏi hàm ý (câu khó)

- Dấu hiệu nhận biết:It can be infered from the passage that ….”

Trong cấu trúc 1 bài essay gồm 3 phần (conclusion), facts/ evidence, assumption) thì phần giả định (assumption) là phần tác giả không đề cập tới (để người đọc tự hiểu). Nhiệm vụ của người làm câu câu hỏi 6 là rút ra giả định từ bài đọc.

- Với loại câu hỏi này, các em dựa vào sự hiểu bài đọc của mình.

* Câu hỏi 7: Câu hỏi từ vựng (câu khó)

- Tìm dòng tham chiếu có chứa từ đó, đọc câu chứa từ đó và câu trước, câu sau đó.

- Hiểu nội dung 3 câu đó, loại bỏ từ cần đoán nghĩa, và thay thế từ đó bằng 1 từ mà các em cho là có nghĩa tương đương (theo chủ quan của bản thân).

Không nhất thiết hiểu nghĩa chính xác của từ mà chỉ cần biết được khuynh hướng chung, nội dung khái quát của từ đó (ý tốt/ ý xấu, tăng/ phát triển, thúc đẩy/ giảm/ trì truệ…)

Trở lại câu hỏi từ vựng, xem từ nào có nghĩa tương đương (most similar meaning) nhất thì chọn.

- Trong 4 phương án gợi ý, ta thường dễ dàng loại được 2 phương án sai, các em hay nhầm lẫn 2 phương án còn lại, bởi 1 từ có nghĩa hay gặp nhất trong từ điển (nghĩa đen), và 1 từ có nghĩa bóng. Đây là chỗ người ra đề hay tạo ra bẫy hoặc gây nhiễu. Các em phải cẩn thận chọn từ hợp với văn cảnh.

- Không có trường hợp cả 4 từ trong 4 phương án có nghĩa không đoán được, trừ khi các em là người có vốn từ vựng quá nghèo nàn (phải học thêm từ vựng thôi).

Dù sao để làm tốt dạng câu đọc này, nhất là phần từ vựng, các em nên làm nhiểu đề đọc hiểu và học thuộc một số từ mới, vì tần xuất lặp lại những từ này là khá lớn.

Câu hỏi 8: Câu hỏi loại trừ (mất thời gian nhưng không khó)

Câu hỏi 9: Tìm từ quy chiếu (câu dễ)

- Dấu hiệu nhận biết: “The word “them” in line 2 refers to …”

- Mức độ gây nhiễu của người ra đề thường là cho rất nhiều danh từ trong cùng một câu, làm các em bối rối không biết Đại từ nào (They/ Them/ It …”) thay thế cho danh từ nào. Cẩn thận đọc và dịch lại câu đó để tránh nhầm lẫn đáng tiếc.

Câu hỏi 10: Câu hỏi định nghĩa (tương đối dễ)

Dấu hiệu nhận biết:

- Dấu phẩy: S, __ , V (trong 2 dấu phẩy nhiểu khả năng là định nghĩa hoặc từ làm rõ nghĩa cho chủ ngữ)

- Dấu gạch ngang

- Dấu ngoặc đơn ( )

Ban đầu, các em thử làm một vài bài không cần áp lực thời gian để tập phân loại câu hỏi, trình tự làm và phương pháp làm từng loại câu hỏi. Sau khi thành thạo, các em làm từng bài một, mỗi bài trong khoảng thời gian 7 đến 10 phút. Hãy chú ý, kể cả làm 3 bài đọc liên tục trong 30 phút, các em vẫn nên bấm giờ cho 8 đến 10 phút/ bài. Không làm vượt quá 12 phút/ bài vì như thế sẽ không đủ thời gian cho toàn bài thi.

Passage 1: Also, a stranger may remind you of a meeting with someone. This may be because of something as simple as the fact that he or she is physically similar to someone who treated you well or badly. Your feelings about a stranger could be influenced by a smell in the air that brings to mind a place where you were happy as a child. Since even a single word can bring back a memory such as that, you may never realize it is happening.

What does the paragraph discuss?

A. Meanings of signals one implies towards a stranger.

B. Factors that may influence one’s feelings about a stranger.

C. How people usually behave to a stranger.

D. Factors that cause people to act differently.

Passage 2: The average home library has a number of old favourite books, many unread books, and a few very useful books. The most useful one of all - besides the dictionary – is likely to be a world almanac. A good almanac includes a wealth of information – biographical, historical, and geographical. Records of all sorts – the highest, the lowest, the longest and the biggest – are all included in the almanac.

The main idea of the paragraph is that _____.

A. Everyone should have a home library. B. The almanac is an unread book.

C. The dictionary is not the most useful book. D. An almanac includes important information.

Passage 3: Dishes have to be washed. There are floors to sweep and laundry to wash, fold and put away. Windows need washing, and furniture needs to be dusted and polished. Besides these chores, houses need constant organization too.

The main idea of the paragraph is that _____.

A. Any houses have dishes and floors. B. We often have to wash windows.

C. Houses need constant organization. D. Housework is never done.

Passage 4: Nothing is as useful as a flashlight on a dark night if a fire goes flat. Few inventions are as helpful to a child who is afraid of the dark. In fact, the modern flashlight brings light to many dark situations. Finding something in the back of a closet is easy with a flashtlight in hand. A camper also needs one after the light of the campfire has faded.

The main idea of the paragraph is that _____.

A. Some children are afraid of the dark. B. Modern flashlight is very useful.

C. You need a flashlight to find things. D. A flashlight is always beside any campers.

Cũng với mục đích tìm ý chính của bài, người ra đề có thể yêu cầu học sinh tìm tiêu đề thích hợp cho đoạn. Khi làm những câu hỏi này, các em không những cần phải hiểu ý chính của bài, mà còn phải biết khái quát các ý nhỏ thành một chủ đề lớn. Chẳng hạn:

Upon the creation of the United States, one of the core concepts on which the hopes for the new democracy were pinned was the ideal that its citizens would be enlightened individuals with clearly articulated rights and the opportunity for individual achievement and education. It was believed that in a free nation where the power belongs to the people, the commitment to education defines the progress of that democracy and is the catalyst for future progress. This core value has not only stood the test of time but has also grown in importance. In this new Information Era and international economy, education is an increasingly vital commodity, a precursor of potential success and a driving force of change. It is important to recognize, however, that we approach education today differently than in the past, partly because the kinds of jobs people had didn't require the kind of basic education and specialized training that is often required in the workforce today. In the 1950s, for instance, only 20 percent of American jobs were classified as professional, 20 percent as skilled, and 60 percent as unskilled. Today, our world has changed. The proportion of unskilled jobs has fallen to 20 percent, while skilled jobs now account for at least 60 percent of the workforce. Even more important, almost every job today increasingly requires a combination of academic knowledge and practical skills that require learning throughout a lifetime.

Which of the following titles would be best for the passage?

A. Education and Jobs in the Past and at Present in the United States

B. The Significant Role of Education in American Citizens' Careers

C. Academic Knowledge and Practical Skills in American Professions

D. Recent Changes of Educational and Vocational Systems in America

Trong nhiều bài thi, các em cũng có thể bắt gặp câu hỏi về thái độ hoặc ngụ ý của tác giả trong đoạn văn. Các em nên nhớ rằng, mỗi từ mà tác giả sử dụng đều mang đến cho chúng ta những ý nghĩa ngoài định nghĩa trong từ điển, những ngụ ý riêng mà người viết muốn chuyển tải.

Hãy đọc đoạn văn dưới đây:

The telephone has the power to break into people’s homes. It is an unusual person who can choose not to answer a ringing telephone. Also, very few people turn their telophones off. The telephone is a door that is always open to the outside world.

Which of these statements are implied in the information of the paragraph?



A. Most people always answer their telephone. B. Most people have telephones.

C. Most people turn off their telephones. D. Most telephones now have doors.



CÁC KỸ NĂNG LÀM BÀI

Skill 1: MAIN IDEA QUESTIONS

Almost every reading passage will have a multiple choice question about the main idea of a passage. Such a question may be worded in a variety of ways; you may, for example, be asked to identify the topic, subject, title, primary idea or main idea. It is relatively easy to find the main ideas by studying the topic sentences, which are most probably found at the beginning of each paragraph.

( Hầu như mỗi đoạn đọc hiểu đều có câu hỏi về ý chính của đoạn văn: topic (chủ đề), subject (chủ đề, đề tài), primary or main idea (ý chính). Để tìm ý chính, chúng ta phải đọc câu chủ đề (topic sentence) thường xuất hiện ở đầu đoạn văn.)

* If a passage consists of only one paragraph, you should study the beginning of that paragraph to determine the main idea. (Nếu bài đọc chỉ có một đoạn, ta cần đọc kỹ ở phần đầu để tìm ý chính.)

* If a passage consists of more than one paragraph, you should study the beginning of each paragraph to determine the main idea. In a passage with more than one paragraph, you should be sure to read the first sentence of each paragraph to determine the subject, topic, title, or main idea. (Nếu bài đọc có nhiều đoạn, ta cần đọc kỹ ở phần đầu mỗi đoạn để tìm ý chính.)

a) How to identify the question: ( Nhận biết câu hỏi tìm ý chính)

- What is the topic of the passage?

- What is the subject of the passage?

- What is the main idea of the passage?

- What is the author’s main point in the passage?

- With what is the author primarily concerned?

- Which of the following would be the best title?

- What is the message to the reader?

b) Where to find the answer: ( Tìm câu trả lời ở đâu?)

- The answer to this type of question can generally be determined by looking at the first sentence of each paragraph.

c) How to answer the question: (Cách/ phương pháp trả lời câu hỏi)

1. Read the first line of each paragraph. (Đọc câu/ dòng đầu mỗi đoạn)

2. Look for a common theme or idea in the first lines. (Tìm ý hoặc chủ đề chung ở các dòng đầu).

3. Pass your eyes quickly over the rest of the passage to check that you have really found the topic sentence(s). (Liếc nhanh các phần còn lại của đoạn văn để xác định là bạn đã tìm ra câu/ các câu chủ đề.)

4. Eliminate any definitely wrong answers and choose the best answer from the remaining choices. (Loại bỏ các đáp án chắc chắn sai và chọn đáp án đúng nhất – PP loại suy.)

Skill 2: STATED DETAIL QUESTIONS

A stated detail question asks about one piece of information in the passage rather than the passage as a whole. The answers to these questions are generally given in order in the passage, and the correct answer is often a restatement of what is given in the passage this means that the correct answer often expresses the same idea as what is written in the passage, but the words are not exactly the same. (Câu hỏi chi tiết thường hỏi một thông tin nào đó đã nhắc đến trong bài. Các câu hỏi nầy thường hỏi theo trật tự trước sau trong đoạn văn và chúng thường được trình bày lại- như chuyển đổi câu- , ví dụ thay vì dùng “ die”, người ta thay bằng “ pass away”)

a) How to identify the question: ( Nhận biết câu hỏi tìm thông tin chi tiết)

- According to the passage...

- It is stated in the passage...

- The passage indicates that...

- Which of the following is true...?

b) Where to find the answer: ( Tìm câu trả lời ở đâu?)

- The answers to the questions are found in order in the passage.

c) How to answer the question: (Cách/ phương pháp trả lời câu hỏi)

1. Choose a key word in the question. ( Tìm từ chính/ từ then chốt trong mỗi câu hỏi)

2. Skim in the appropriate part of the passage for the key word or idea. ( Đọc lướt xem từ/ ý then chốt nằm chỗ nào trong đoạn văn – thường theo thứ tự trong bài.)

3. Read the sentence that contains the key word or idea carefully. ( Đọc kỹ câu văn chứa từ / ý then chốt)

4. Eliminate the definitely wrong answers and choose the best answer from the remaining choices.(Loại bỏ câu sai, và chọn câu đúng nhất trong số các câu còn lại.- pp loại suy.)

Skill 3: FIND "UNSTATED" DETAILS

You will sometimes be asked in the reading section to find an answer that is not stated or not mentioned or not true in the passage. This type of question really means that three of the answers are stated, mentioned, or true in the passage, while one answer is not. (Trong bài đọc hiểu đa lựa chọn, đôi khi yêu cầu chúng ta tìm những câu mà đoạn văn không đề cập đến, không kể đến cũng như không đúng so với ý chính của đoạn.)

a) How to identify the question: ( Nhận biết câu hỏi )

- Which of the following is not stated?

- Which of the following is not mentioned...?

- Which of the following is not discussed...?

- Which of the following is true except... ?

b) Where to find the answer: (Tìm câu trả lời ở đâu?)

- The answers to these questions are found in order in the passage.

c) How to answer the question: (Cách/ phương pháp trả lời câu hỏi)

1. Choose a key word in the question. (Xác định từ then chốt trong câu hỏi.)

2. Scan the appropriate place in the passage for the key word (or related idea). (Liếc nhanh đến chỗ có chứa key word hoặc có liên quan về ý trong đoạn văn.)

3. Read the sentence that contains the key word or idea carefully.(Đọc kỹ câu có chứa từ hoặc ý chính.)

4. Look for answers that are definitely true according to the passage; eliminate those answers. (Tìm những câu đúng và loại chúng.)

5. Choose the answer that is not true or not discussed in the passage. (Chọn câu trả lời không đúng hoặc không được bàn đến trong đoạn văn.)

Skill 4: IMPLIED DETAIL QUESTIONS

In this type of question, you will be asked to answer a multiple choice question about a reading passage by drawing a conclusion from a specific detail or details in the passage. Questions of this type contain the words implied, inferred, likely, or probably to let you know that the answer to the question is not directly stated. In this type of question, it is important to understand that you do not have to "pull the answer out of thin air." Instead, some information will be given in the passage, and you will draw a conclusion from that information. (Loại câu hỏi nầy yêu cầu bạn chọn phương án trả lời mà bạn phải suy luận có lý từ một hay nhiều chi tiết trong bài, dĩ nhiên người ta không trực tiếp nói ra vấn đề mà bạn quan tâm.)

a) How to identify the question: (Nhận biết câu hỏi )

- It is implied in the passage that......

- It can be inferred from the passage that

- It is most likely that......

- What probably happened ?

b) Where to find the answer: (Tìm câu trả lời ở đâu?)

The answers to these questions are generally found in order in the passage.

c) How to answer the question: (Cách/ phương pháp trả lời câu hỏi)

1. Choose a key word in the question. (Chọn từ then chốt)

2. Scan the passage for the key word (or a related idea). (Đọc nhanh đoạn văn để xác định từ/ ý then chốt nằm ở đâu.)

3. Carefully read the sentence that contains the key word. (Đọc kỹ câu văn có chứa từ/ ý then chốt.)

4. Look for an answer that could be true, according to that sentence. (Tìm câu trả lời phù hợp theo đoạn văn.)

Example:

Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in Springfield, Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible weather in winter, his physical education students were indoors rather than outdoors. They really did not like the idea of boring, repetitive exercises and preferred the excitement and challenge of a game. Naistmith figured out a team sport that could be played indoors on a gymnasium floor, that involved a lot of running, that kept all team members involved, and that did not allow the tackling and physical contact of American style football.

* challenge:n, sự thách thức (to take up/ to accept a challenge). * to figure out:

* gymnasium:n, phòng tập thể dục. * tackling: chặn, cản đối phương đang dẫn bóng

* physical contact: sự va chạm lẫn nhau ( trong TDTT)

What is the topic of this passage?

A. The life of James Naismith B. The history of sports

C. Physical education and exercise D.The origin of basketball

Most of the ice on the Earth, close to 90 percent of it, is covering the surface of the continent Antarctica. It does not snow very much in Antarctica, but whatever snow does fall remains and grows deeper and deeper. In some areas of Antarctica, the ice has perhaps been around for as much as a million years and now is more than two miles deep.

* Antarctica, n: cực Nam / * to cover, v: bao, che phủ

1. The main idea of the passage is that

A. the Earth is a cold planet B. most of the Earth's ice is found in Antarctica

C. it snows more in Antarctica than in any other place on the Earth D. Antarctica is only two miles wide but is 90 percent ice

2. The best title for the passage is

A. Snowfall in Antarctica B. The Icy Earth

C. The Cold, Cold Snow D. The Causes of Antarctica's Ice Pack

Flutes have been around for quite some time, in all sorts of shapes and sizes and made from a variety of materials. The oldest known flutes are, about 20,000 years old, they were made from hollowed-out bones with holes cut in them. In addition to bone, older flutes were often constructed from bamboo or hollowed-out wood.

Today flutes are generally made of metal, and in addition to the holes they have a complicated system of keys, levers, and pads. The instrument belonging to well-known flautist James Galway is not just made of any metal, it is made of gold.

* flute,n: ống sáo / * a variety of Ns = many Ns /* hollowed-out bones: những khúc xương rỗng./ * in addition to, prep: = besides: bên cạnh/ * lever,n: đòn bẩy/ * pad,n: miếng đệm, lót.

According to the passage, the oldest flutes:

A. had holes cut in them B. were made of metal

C. were made 200,000 years ago D. had a complicated set of levers and pads

The Florida Keys area beautiful chain of almost 1,000 coral and limestone islands. These islands form an arc that heads first southwest and then west from the mainland. U.S. Highway 1, called the Overseas Highway, connects the main islands in the chain. On this highway, it is necessary to cross forty-two bridges over the ocean to cover the 159 miles from Miami, on the mainland, to Key West, the farthest island on the highway and the southernmost city in the United States.

Which of the following is NOT mentioned about the Florida Keys?

A. The Florida Keys area chain of islands. B. The Florida Keys contain coral and limestone.

C. The Florida Keys are in the shape of an arc. D. The Florida Keys are not all inhabited.


Tài liệu sưu tầm
 

Huỳnh Đức Nhật

Banned
Banned
27 Tháng hai 2017
759
567
206
Quảng Nam
THCS Phan Tây Hồ
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI ĐỌC HIỂU TRẮC NGHIỆM VỚI NHIỀU CÂU HỎI - READING COMPREHENSION

Phần thi đọc hiểu là phần thi mất nhiều thời gian nhất của thí sinh. Đây cũng là phần thi chiếm nhiều điểm nhất trong các phần còn lại của đề tuyển sinh, do đó các em phải đầu tư thật nhiều cho phần thi này.

Đề làm bài thi đọc hiểu có nhiều câu hỏi và câu trả lời gợi ý dưới dạng trắc nghiệm, các em nên áp dụng phương pháp sau đây:

I. KHÁI QUÁT: Trước khi làm bài đọc hiểu dạng này, các em nên chú ý 3 điểm sau:

a) Về mặt câu hỏi: Có 10 dạng cơ bản sau:

1) Tìm ý chính của bài đọc (Main idea).

2) Xác định mục đích của bài (Purpose).

3) Tìm thông tin hỗ trợ cho câu hỏi (Support question).

4) Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung (General organization).

5) Xác định câu cụm từ đồng nghĩa (Restatement).

6) Suy luận/ tìm hàm ý (Inference).

7) Tìm từ đồng nghĩa/ trái nghĩa (Vocabulary).

8) Xác định thông tin không được đề cập đến trong bài (Except/ Not).

9) Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến/ được quy chiếu đến (Reference).

10) Xác định ý nghĩa hoặc định nghĩa của một từ/ cụm từ được nêu trong bài đọc (Definition)

b) Về trình tự trả lời các câu hỏi: Trong các dạng câu hỏi nêu trên, câu hỏi 1-4 là câu hỏi về các thông tin chung, câu hỏi 5- 10 là câu hỏi về thông tin cụ thể trong bài đọc. Việc phân loại câu hỏi giúp các em có hướng tiếp cận khác nhau đối với từng loại câu hỏi, trước hết là có trình tự làm như sau: Dạng câu hỏi 5 – 10 (Specific questions) làm trước, câu hỏi dạng 1- 4 (General questions) làm sau.

c) Trật tự các câu hỏi: Thường sắp xếp theo trật tự thông tin của bài đọc (tức là các thông tin để trả lời câu hỏi lần lượt theo thứ tự từ đầu đến cuối bài). Đôi khi có đảo vị trí nhưng không nhiều. Việc xác định này giúp các em dễ tìm thông tin cần thiết để trả lời câu hỏi.

II. CÁC BƯỚC GIẢI CỤ THỂ:

Dạng câu hỏi 5 -10 (specific questions) làm trước, dạng câu hỏi 1– 4 (general questions) làm sau:

* Câu hỏi 1: Câu hỏi chủ đề (các em nên dành nhiều thời gian cho câu hỏi 1 vì nếu sai câu này sẽ dẫn tới sai các câu hỏi về thông tin chung khác).

- Tổng hợp lại các thông tin cụ thể đã trả lời trước đó

- Sử dụng phương pháp loại trừ - loại 1 trong 3 phương án sau: ý chính (main idea) quá rộng (too general); ý chính quá hẹp (too specific); hoặc ý chính không được đề cập tới trong bài (no given information).

* Câu hỏi 2: Câu hỏi về mục đích viết bài của tác giả (làm sau câu hỏi 1, nhưng tốt nhất là làm cuối cùng). 4 lựa chọn thường có dạng:

- A. to analyze + tân ngữ 1

- B. to criticize + tân ngữ 2

- C. to describe + tân ngữ 3

- D. to explain + tân ngữ 4

=> Lựa chọn đúng phải là lựa chọn có chứa tân ngữ là ý chính hoặc thông tin minh họa cho ý chính của bài đọc hiểu.

* Câu hỏi 3: Tìm thông tin hỗ trợ cho ý chính/ luận điểm.

Thực chất đây là câu suy luận (inference), nhưng không phải suy diễn từ bài đọc mà là từ ý chính à phương pháp như câu hỏi 6.

* Câu hỏi 4: Cách tổ chức, bố cục của bài đọc.

Dựa vào ý chính của bài đọc (main idea) và dấu hiệu chuyển đoạn (transitional signals) nhưHowever/ Therefore/ Consequently, …..).

* Câu hỏi 5: Câu hỏi đồng nghĩa/ trái nghĩa. (dễ)

- Dấu hiệu nhận biết: Thường bắt đầu bằng “ According to the passage ….”

- Đáp án là 1 câu có cùng nội dung nhưng khác cách diễn đạt (paraphrase).

- Dựa vào từ chủ chốt (key words) tìm trong câu hỏi, từ đó soi vào bài đọc, tìm câu chứa từ chủ chốt, đọc câu đó, câu trước và câu sau đó.

- Cuối cùng tự tổng hợp lại ý (paraphrase), đọc 4 phương án để trả lời.

* Câu hỏi 6: Câu hỏi hàm ý (câu khó)

- Dấu hiệu nhận biết:It can be infered from the passage that ….”

Trong cấu trúc 1 bài essay gồm 3 phần (conclusion), facts/ evidence, assumption) thì phần giả định (assumption) là phần tác giả không đề cập tới (để người đọc tự hiểu). Nhiệm vụ của người làm câu câu hỏi 6 là rút ra giả định từ bài đọc.

- Với loại câu hỏi này, các em dựa vào sự hiểu bài đọc của mình.

* Câu hỏi 7: Câu hỏi từ vựng (câu khó)

- Tìm dòng tham chiếu có chứa từ đó, đọc câu chứa từ đó và câu trước, câu sau đó.

- Hiểu nội dung 3 câu đó, loại bỏ từ cần đoán nghĩa, và thay thế từ đó bằng 1 từ mà các em cho là có nghĩa tương đương (theo chủ quan của bản thân).

Không nhất thiết hiểu nghĩa chính xác của từ mà chỉ cần biết được khuynh hướng chung, nội dung khái quát của từ đó (ý tốt/ ý xấu, tăng/ phát triển, thúc đẩy/ giảm/ trì truệ…)

Trở lại câu hỏi từ vựng, xem từ nào có nghĩa tương đương (most similar meaning) nhất thì chọn.

- Trong 4 phương án gợi ý, ta thường dễ dàng loại được 2 phương án sai, các em hay nhầm lẫn 2 phương án còn lại, bởi 1 từ có nghĩa hay gặp nhất trong từ điển (nghĩa đen), và 1 từ có nghĩa bóng. Đây là chỗ người ra đề hay tạo ra bẫy hoặc gây nhiễu. Các em phải cẩn thận chọn từ hợp với văn cảnh.

- Không có trường hợp cả 4 từ trong 4 phương án có nghĩa không đoán được, trừ khi các em là người có vốn từ vựng quá nghèo nàn (phải học thêm từ vựng thôi).

Dù sao để làm tốt dạng câu đọc này, nhất là phần từ vựng, các em nên làm nhiểu đề đọc hiểu và học thuộc một số từ mới, vì tần xuất lặp lại những từ này là khá lớn.

Câu hỏi 8: Câu hỏi loại trừ (mất thời gian nhưng không khó)

Câu hỏi 9: Tìm từ quy chiếu (câu dễ)

- Dấu hiệu nhận biết: “The word “them” in line 2 refers to …”

- Mức độ gây nhiễu của người ra đề thường là cho rất nhiều danh từ trong cùng một câu, làm các em bối rối không biết Đại từ nào (They/ Them/ It …”) thay thế cho danh từ nào. Cẩn thận đọc và dịch lại câu đó để tránh nhầm lẫn đáng tiếc.

Câu hỏi 10: Câu hỏi định nghĩa (tương đối dễ)

Dấu hiệu nhận biết:

- Dấu phẩy: S, __ , V (trong 2 dấu phẩy nhiểu khả năng là định nghĩa hoặc từ làm rõ nghĩa cho chủ ngữ)

- Dấu gạch ngang

- Dấu ngoặc đơn ( )

Ban đầu, các em thử làm một vài bài không cần áp lực thời gian để tập phân loại câu hỏi, trình tự làm và phương pháp làm từng loại câu hỏi. Sau khi thành thạo, các em làm từng bài một, mỗi bài trong khoảng thời gian 7 đến 10 phút. Hãy chú ý, kể cả làm 3 bài đọc liên tục trong 30 phút, các em vẫn nên bấm giờ cho 8 đến 10 phút/ bài. Không làm vượt quá 12 phút/ bài vì như thế sẽ không đủ thời gian cho toàn bài thi.

Passage 1: Also, a stranger may remind you of a meeting with someone. This may be because of something as simple as the fact that he or she is physically similar to someone who treated you well or badly. Your feelings about a stranger could be influenced by a smell in the air that brings to mind a place where you were happy as a child. Since even a single word can bring back a memory such as that, you may never realize it is happening.

What does the paragraph discuss?

A. Meanings of signals one implies towards a stranger.

B. Factors that may influence one’s feelings about a stranger.

C. How people usually behave to a stranger.

D. Factors that cause people to act differently.

Passage 2: The average home library has a number of old favourite books, many unread books, and a few very useful books. The most useful one of all - besides the dictionary – is likely to be a world almanac. A good almanac includes a wealth of information – biographical, historical, and geographical. Records of all sorts – the highest, the lowest, the longest and the biggest – are all included in the almanac.

The main idea of the paragraph is that _____.

A. Everyone should have a home library. B. The almanac is an unread book.

C. The dictionary is not the most useful book. D. An almanac includes important information.

Passage 3: Dishes have to be washed. There are floors to sweep and laundry to wash, fold and put away. Windows need washing, and furniture needs to be dusted and polished. Besides these chores, houses need constant organization too.

The main idea of the paragraph is that _____.

A. Any houses have dishes and floors. B. We often have to wash windows.

C. Houses need constant organization. D. Housework is never done.

Passage 4: Nothing is as useful as a flashlight on a dark night if a fire goes flat. Few inventions are as helpful to a child who is afraid of the dark. In fact, the modern flashlight brings light to many dark situations. Finding something in the back of a closet is easy with a flashtlight in hand. A camper also needs one after the light of the campfire has faded.

The main idea of the paragraph is that _____.

A. Some children are afraid of the dark. B. Modern flashlight is very useful.

C. You need a flashlight to find things. D. A flashlight is always beside any campers.

Cũng với mục đích tìm ý chính của bài, người ra đề có thể yêu cầu học sinh tìm tiêu đề thích hợp cho đoạn. Khi làm những câu hỏi này, các em không những cần phải hiểu ý chính của bài, mà còn phải biết khái quát các ý nhỏ thành một chủ đề lớn. Chẳng hạn:

Upon the creation of the United States, one of the core concepts on which the hopes for the new democracy were pinned was the ideal that its citizens would be enlightened individuals with clearly articulated rights and the opportunity for individual achievement and education. It was believed that in a free nation where the power belongs to the people, the commitment to education defines the progress of that democracy and is the catalyst for future progress. This core value has not only stood the test of time but has also grown in importance. In this new Information Era and international economy, education is an increasingly vital commodity, a precursor of potential success and a driving force of change. It is important to recognize, however, that we approach education today differently than in the past, partly because the kinds of jobs people had didn't require the kind of basic education and specialized training that is often required in the workforce today. In the 1950s, for instance, only 20 percent of American jobs were classified as professional, 20 percent as skilled, and 60 percent as unskilled. Today, our world has changed. The proportion of unskilled jobs has fallen to 20 percent, while skilled jobs now account for at least 60 percent of the workforce. Even more important, almost every job today increasingly requires a combination of academic knowledge and practical skills that require learning throughout a lifetime.

Which of the following titles would be best for the passage?

A. Education and Jobs in the Past and at Present in the United States

B. The Significant Role of Education in American Citizens' Careers

C. Academic Knowledge and Practical Skills in American Professions

D. Recent Changes of Educational and Vocational Systems in America

Trong nhiều bài thi, các em cũng có thể bắt gặp câu hỏi về thái độ hoặc ngụ ý của tác giả trong đoạn văn. Các em nên nhớ rằng, mỗi từ mà tác giả sử dụng đều mang đến cho chúng ta những ý nghĩa ngoài định nghĩa trong từ điển, những ngụ ý riêng mà người viết muốn chuyển tải.

Hãy đọc đoạn văn dưới đây:

The telephone has the power to break into people’s homes. It is an unusual person who can choose not to answer a ringing telephone. Also, very few people turn their telophones off. The telephone is a door that is always open to the outside world.

Which of these statements are implied in the information of the paragraph?



A. Most people always answer their telephone. B. Most people have telephones.

C. Most people turn off their telephones. D. Most telephones now have doors.



CÁC KỸ NĂNG LÀM BÀI

Skill 1: MAIN IDEA QUESTIONS

Almost every reading passage will have a multiple choice question about the main idea of a passage. Such a question may be worded in a variety of ways; you may, for example, be asked to identify the topic, subject, title, primary idea or main idea. It is relatively easy to find the main ideas by studying the topic sentences, which are most probably found at the beginning of each paragraph.

( Hầu như mỗi đoạn đọc hiểu đều có câu hỏi về ý chính của đoạn văn: topic (chủ đề), subject (chủ đề, đề tài), primary or main idea (ý chính). Để tìm ý chính, chúng ta phải đọc câu chủ đề (topic sentence) thường xuất hiện ở đầu đoạn văn.)

* If a passage consists of only one paragraph, you should study the beginning of that paragraph to determine the main idea. (Nếu bài đọc chỉ có một đoạn, ta cần đọc kỹ ở phần đầu để tìm ý chính.)

* If a passage consists of more than one paragraph, you should study the beginning of each paragraph to determine the main idea. In a passage with more than one paragraph, you should be sure to read the first sentence of each paragraph to determine the subject, topic, title, or main idea. (Nếu bài đọc có nhiều đoạn, ta cần đọc kỹ ở phần đầu mỗi đoạn để tìm ý chính.)

a) How to identify the question: ( Nhận biết câu hỏi tìm ý chính)

- What is the topic of the passage?

- What is the subject of the passage?

- What is the main idea of the passage?

- What is the author’s main point in the passage?

- With what is the author primarily concerned?

- Which of the following would be the best title?

- What is the message to the reader?

b) Where to find the answer: ( Tìm câu trả lời ở đâu?)

- The answer to this type of question can generally be determined by looking at the first sentence of each paragraph.

c) How to answer the question: (Cách/ phương pháp trả lời câu hỏi)

1. Read the first line of each paragraph. (Đọc câu/ dòng đầu mỗi đoạn)

2. Look for a common theme or idea in the first lines. (Tìm ý hoặc chủ đề chung ở các dòng đầu).

3. Pass your eyes quickly over the rest of the passage to check that you have really found the topic sentence(s). (Liếc nhanh các phần còn lại của đoạn văn để xác định là bạn đã tìm ra câu/ các câu chủ đề.)

4. Eliminate any definitely wrong answers and choose the best answer from the remaining choices. (Loại bỏ các đáp án chắc chắn sai và chọn đáp án đúng nhất – PP loại suy.)

Skill 2: STATED DETAIL QUESTIONS

A stated detail question asks about one piece of information in the passage rather than the passage as a whole. The answers to these questions are generally given in order in the passage, and the correct answer is often a restatement of what is given in the passage this means that the correct answer often expresses the same idea as what is written in the passage, but the words are not exactly the same. (Câu hỏi chi tiết thường hỏi một thông tin nào đó đã nhắc đến trong bài. Các câu hỏi nầy thường hỏi theo trật tự trước sau trong đoạn văn và chúng thường được trình bày lại- như chuyển đổi câu- , ví dụ thay vì dùng “ die”, người ta thay bằng “ pass away”)

a) How to identify the question: ( Nhận biết câu hỏi tìm thông tin chi tiết)

- According to the passage...

- It is stated in the passage...

- The passage indicates that...

- Which of the following is true...?

b) Where to find the answer: ( Tìm câu trả lời ở đâu?)

- The answers to the questions are found in order in the passage.

c) How to answer the question: (Cách/ phương pháp trả lời câu hỏi)

1. Choose a key word in the question. ( Tìm từ chính/ từ then chốt trong mỗi câu hỏi)

2. Skim in the appropriate part of the passage for the key word or idea. ( Đọc lướt xem từ/ ý then chốt nằm chỗ nào trong đoạn văn – thường theo thứ tự trong bài.)

3. Read the sentence that contains the key word or idea carefully. ( Đọc kỹ câu văn chứa từ / ý then chốt)

4. Eliminate the definitely wrong answers and choose the best answer from the remaining choices.(Loại bỏ câu sai, và chọn câu đúng nhất trong số các câu còn lại.- pp loại suy.)

Skill 3: FIND "UNSTATED" DETAILS

You will sometimes be asked in the reading section to find an answer that is not stated or not mentioned or not true in the passage. This type of question really means that three of the answers are stated, mentioned, or true in the passage, while one answer is not. (Trong bài đọc hiểu đa lựa chọn, đôi khi yêu cầu chúng ta tìm những câu mà đoạn văn không đề cập đến, không kể đến cũng như không đúng so với ý chính của đoạn.)

a) How to identify the question: ( Nhận biết câu hỏi )

- Which of the following is not stated?

- Which of the following is not mentioned...?

- Which of the following is not discussed...?

- Which of the following is true except... ?

b) Where to find the answer: (Tìm câu trả lời ở đâu?)

- The answers to these questions are found in order in the passage.

c) How to answer the question: (Cách/ phương pháp trả lời câu hỏi)

1. Choose a key word in the question. (Xác định từ then chốt trong câu hỏi.)

2. Scan the appropriate place in the passage for the key word (or related idea). (Liếc nhanh đến chỗ có chứa key word hoặc có liên quan về ý trong đoạn văn.)

3. Read the sentence that contains the key word or idea carefully.(Đọc kỹ câu có chứa từ hoặc ý chính.)

4. Look for answers that are definitely true according to the passage; eliminate those answers. (Tìm những câu đúng và loại chúng.)

5. Choose the answer that is not true or not discussed in the passage. (Chọn câu trả lời không đúng hoặc không được bàn đến trong đoạn văn.)

Skill 4: IMPLIED DETAIL QUESTIONS

In this type of question, you will be asked to answer a multiple choice question about a reading passage by drawing a conclusion from a specific detail or details in the passage. Questions of this type contain the words implied, inferred, likely, or probably to let you know that the answer to the question is not directly stated. In this type of question, it is important to understand that you do not have to "pull the answer out of thin air." Instead, some information will be given in the passage, and you will draw a conclusion from that information. (Loại câu hỏi nầy yêu cầu bạn chọn phương án trả lời mà bạn phải suy luận có lý từ một hay nhiều chi tiết trong bài, dĩ nhiên người ta không trực tiếp nói ra vấn đề mà bạn quan tâm.)

a) How to identify the question: (Nhận biết câu hỏi )

- It is implied in the passage that......

- It can be inferred from the passage that

- It is most likely that......

- What probably happened ?

b) Where to find the answer: (Tìm câu trả lời ở đâu?)

The answers to these questions are generally found in order in the passage.

c) How to answer the question: (Cách/ phương pháp trả lời câu hỏi)

1. Choose a key word in the question. (Chọn từ then chốt)

2. Scan the passage for the key word (or a related idea). (Đọc nhanh đoạn văn để xác định từ/ ý then chốt nằm ở đâu.)

3. Carefully read the sentence that contains the key word. (Đọc kỹ câu văn có chứa từ/ ý then chốt.)

4. Look for an answer that could be true, according to that sentence. (Tìm câu trả lời phù hợp theo đoạn văn.)

Example:

Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in Springfield, Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible weather in winter, his physical education students were indoors rather than outdoors. They really did not like the idea of boring, repetitive exercises and preferred the excitement and challenge of a game. Naistmith figured out a team sport that could be played indoors on a gymnasium floor, that involved a lot of running, that kept all team members involved, and that did not allow the tackling and physical contact of American style football.

* challenge:n, sự thách thức (to take up/ to accept a challenge). * to figure out:

* gymnasium:n, phòng tập thể dục. * tackling: chặn, cản đối phương đang dẫn bóng

* physical contact: sự va chạm lẫn nhau ( trong TDTT)

What is the topic of this passage?

A. The life of James Naismith B. The history of sports

C. Physical education and exercise D.The origin of basketball

Most of the ice on the Earth, close to 90 percent of it, is covering the surface of the continent Antarctica. It does not snow very much in Antarctica, but whatever snow does fall remains and grows deeper and deeper. In some areas of Antarctica, the ice has perhaps been around for as much as a million years and now is more than two miles deep.

* Antarctica, n: cực Nam / * to cover, v: bao, che phủ

1. The main idea of the passage is that

A. the Earth is a cold planet B. most of the Earth's ice is found in Antarctica

C. it snows more in Antarctica than in any other place on the Earth D. Antarctica is only two miles wide but is 90 percent ice

2. The best title for the passage is

A. Snowfall in Antarctica B. The Icy Earth

C. The Cold, Cold Snow D. The Causes of Antarctica's Ice Pack

Flutes have been around for quite some time, in all sorts of shapes and sizes and made from a variety of materials. The oldest known flutes are, about 20,000 years old, they were made from hollowed-out bones with holes cut in them. In addition to bone, older flutes were often constructed from bamboo or hollowed-out wood.

Today flutes are generally made of metal, and in addition to the holes they have a complicated system of keys, levers, and pads. The instrument belonging to well-known flautist James Galway is not just made of any metal, it is made of gold.

* flute,n: ống sáo / * a variety of Ns = many Ns /* hollowed-out bones: những khúc xương rỗng./ * in addition to, prep: = besides: bên cạnh/ * lever,n: đòn bẩy/ * pad,n: miếng đệm, lót.

According to the passage, the oldest flutes:

A. had holes cut in them B. were made of metal

C. were made 200,000 years ago D. had a complicated set of levers and pads

The Florida Keys area beautiful chain of almost 1,000 coral and limestone islands. These islands form an arc that heads first southwest and then west from the mainland. U.S. Highway 1, called the Overseas Highway, connects the main islands in the chain. On this highway, it is necessary to cross forty-two bridges over the ocean to cover the 159 miles from Miami, on the mainland, to Key West, the farthest island on the highway and the southernmost city in the United States.

Which of the following is NOT mentioned about the Florida Keys?

A. The Florida Keys area chain of islands. B. The Florida Keys contain coral and limestone.

C. The Florida Keys are in the shape of an arc. D. The Florida Keys are not all inhabited.


Tài liệu sưu tầm
Vậy có cần làm ko anh
 
Top Bottom