- 28 Tháng hai 2017
- 2,166
- 3,199
- 689
- 21
- Thanh Hóa
- HV Thánh Huy
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
Những điều cần biết về phụ âm và nguyên âm trong tiếng anh
1. Trong tiếng anh có 5 nguyên âm chính là a,e,i,o,u. Ngoài ra còn có y và w, chúng được gọi là bán nguyên âm, tức là chúng vừa có thể là nguyên âm, vừa có thể là phụ âm.
Ví dụ: gym(y là nguyên âm I),pretty(y là nguyên âm i), you(y là phụ âm j),by, toy, day,...
we, will, want(w là phụ âm); saw, knew, few, snow, cow(w là nguyên âm),...
2. Bí mật về phụ âm g:
Nếu theo sau "g" là các nguyên âm i, y, e thì g sẽ được phát âm là dʒ
Ví dụ: gYm, gIant, gEnerate,hugE, languagE,vegEtable...
Nếu theo sau "g" là các nguyên âm còn lại a, u, o thì g sẽ được phát âm là g
Ví dụ: go, gone, god,gun,gum, gut, guy, game, gallic,...
3. Bí mật về phụ âm c:
Nếu theo sau "c" là các nguyên âm i, y, e thì c sẽ được phát âm là s
Ví dụ: city, centure, cycle, cell, cyan,...
Nếu theo sau "c" là các nguyên âm còn lại a, u, o thì c sẽ được phát âm à k
Ví dụ: cat, cut, cold, call, culture, coke,...
4. Bí mật về phụ âm r:
Nếu trước r là 1 nguyên âm yếu như schwa ə thì chúng sẽ bị lược bỏ đi(Thực tế hay bị lược bỏ. Có thể đọc phát âm đầy đủ hoặc lược bỏ đều được).
Ví dụ: interest có phiên âm đầy đủ là ˈɪntərəst/ˈɪntərest. Ở đây trước r là nguyên âm yếu ə nên thực tế từ interest sẽ được phát âm là ˈɪntrəst/ˈɪntrest(2). Nhiều từ điển cũng chỉ viết phiên âm của từ theo trường hợp (2).
Generate ˈdʒenəreɪt cũng sẽ được phát âm là ˈdʒenreɪt
Ngoài ra còn rất nhiều ví dụ khác bạn có thể dễ dàng phát hiện ra trong 1 số đoạn hội thoại,phim,... Chúng đều tuân theo quy tắc trên.
5. Phụ âm j hầu hết trong mọi trường hợp đều đứng đầu 1 từ và được phát âm là dʒ.
Ví dụ: jump, jack, jealous, just, jig, job,...
6. Trong tiếng anh có 5 nguyên âm dài tương ứng với mỗi nguyên âm, được kí hiệu lần lượt là ā ē ī ō ū. Nguyên âm dài là những nguyên âm được phát âm như sau:
a dài: ā : /eɪ/ : Cake, rain, day, eight,...
e dài: ē: /i:/ : tree, beach, me, baby, key, field,...
i dài: ī : /aɪ/ : five, tie, light, my, find, child,...
o dài: ō : /oʊ/ : nose, toe, toast, no, snow, bold, most,...
u dài: ū : /u: hoặc ju:/ : new, few, blue, suit, fuel,....
7. Nguyên âm ngắn: ă ĕ ĭ ŏ ŭ
a ngắn: ă : /æ/ : act, apt, bad, bag, fad,....
e ngắn: /e/: ben, den, fed, bed,.....
i ngắn: /I/: bin, bid, in,...
o ngắn: /ɒ/: hot, Tom, bop,...
u ngắn: /ʌ/ : cut, sun, bug,...
8. Một số quy tắc để nhận biết nguyên âm ngắn, dài:
a) Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm mà nguyên âm đó không nằm ở cuối từ thì nguyên âm đó luôn là nguyên âm ngắn(có khoảng vài trăm từ tuân theo quy tắc này, có 1 số trường hợp ngoại lệ như mind, find)
Ví dụ: bug(u ngắn), thin(i ngắn), cat(a ngắn), job, bed, ant, act,...
b) Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm mà nguyên âm đó đứng ở cuối từ thì chắc chắn đó là 1 nguyên âm dài.
Ví dụ: she(e dài),he, go(o dài), no,..
c) Khi có 2 nguyên âm đứng cạnh nhau thì nguyên âm đầu tiên là nguyên âm dài, nguyên âm còn lại thường bị câm(ko phát âm).
Ví dụ: rain(a, i đứng cạnh nhau a ở đây là a dài, i là âm câm, do vậy rain sẽ được phát âm là reɪn), tied(i dài,e câm), seal(e dài,a câm), boat(o dài, a câm)
Có 1 số trường hợp ngoại lệ như read nếu phát âm ở hiện tại là e dài, còn nếu phát âm ở quá khứ là e ngắn
d) Khi 1 từ có 1 nguyên âm được theo sau bởi 2 phụ âm giống nhau(a double consonant) thì nguyên âm đó chắc chắn là 1 nguyên âm ngắn.
Ví dụ: Dinner(i ngắn), summer(u ngắn), rabbit(a ngắn), robber(o ngắn), egg(e ngắn).
Trong từ written phải gấp đôi phụ âm t vì i ở đây là i ngắn. Còn writing thì i ở đây là i dài nên không được gấp đôi phụ âm t.
e) Khi một từ có 2 nguyên âm giống nhau liên tiếp(called a double vowel) thì phát âm chúng như 1 nguyên âm dài. Quy tắc này không áp dụng đối với nguyên âm O
Ví dụ: Peek(e dài), greet(e dài), meet(e dài), vacuum(u dài)
Quy tắc này cũng không áp dụng khi có phụ âm r đứng sau 2 nguyên âm giống nhau thì âm sẽ bị biến đổi
Ví dụ: beer,...
Khi o là a double vowel, nó sẽ tạo ra những âm khác nhau
Ví dụ: poor, tool, fool, door,..
f) Khi f,l,s xuất hiện đằng sau 1 nguyên âm ngắn thì ta gấp đôi f,l,s lên.
Ví dụ: Ball, staff, pass, tall, diFFerent(i ngắn), coLLage(o ngắn), compaSS(a ngắn)
Khi b,d,g,m,n,p xuất hiện đằng sau 1 nguyên âm ngắn của 1 từ có 2 âm tiết thì ta cũng gấp đôi chúng lên.
Ví dụ: raBBit(a ngắn), maNNer(a ngắn), suMMer(u ngắn), haPPy(a ngắn), hoLLywood(o ngắn), suGGest(u ngắn), odd(o ngắn),...
=> Nắm được quy tắc này sẽ giúp bạn tránh được 1 số lỗi spelling mistakes(viết sai từ). Ví dụ thay vì viết different thì nhiều bạn sẽ viết sai thành diferent => Spelling mistakes.
g) Chữ Y tạo nên âm i dài khi nó đứng ở cuối của 1 từ 1 âm tiết.
Ví dụ: Cry, TRy, by,shy,...
Chữ y hay ey đứng ở vị trí cuối của 1 từ trong 1 âm tiết không nhấn mạnh(ko phải trọng âm của từ) thì sẽ được phát âm như e dài.
Ví dụ: PrettY, beautY, SunnY, carefullY, babY,...
9. Bí mật về nguyên âm e:
Khi 1 từ ngắn hay là âm thanh cuối của 1 từ dài kết thúc bằng nguyên âm + phụ âm + e thì âm e sẽ bị câm và nó sẽ biến nguyên âm ngắn trước nó thành nguyên âm dài. Trong tiếng anh âm e này có rất nhiều cách gọi: Magic e, silient e, super e(các bạn có thể search youtube xem thêm).
Ví dụ: bit(i ngắn) => bite(i dài)
at(a ngắn) => ate(a dài)
cod(o ngắn) => code(o dài)
cub(u ngắn) => cube(u dài)
met(e ngắn) => mete(e dài)
Trong tiếng anh hiện nay, nguyên âm dài được thành lập theo cách trên.
Trên đây là 1 số quy tắc nên biết về nguyên âm và phụ âm trong tiếng anh.Những quy tắc này được sử dụng vô cùng phổ biến trong tiếng anh nhưng không có nghĩa là đúng trong mọi trường hợp(đa phần đều đúng nhưng vẫn có những trường hợp ngoai lệ). Điều các bạn cần làm sau khi nắm được những quy tắc này là ứng dụng chúng khi học từ để nhớ phiên âm và viết từ chính xác hơn, đôi khi cũng có thể đoán phiên âm của những từ đơn giản.
1. Trong tiếng anh có 5 nguyên âm chính là a,e,i,o,u. Ngoài ra còn có y và w, chúng được gọi là bán nguyên âm, tức là chúng vừa có thể là nguyên âm, vừa có thể là phụ âm.
Ví dụ: gym(y là nguyên âm I),pretty(y là nguyên âm i), you(y là phụ âm j),by, toy, day,...
we, will, want(w là phụ âm); saw, knew, few, snow, cow(w là nguyên âm),...
2. Bí mật về phụ âm g:
Nếu theo sau "g" là các nguyên âm i, y, e thì g sẽ được phát âm là dʒ
Ví dụ: gYm, gIant, gEnerate,hugE, languagE,vegEtable...
Nếu theo sau "g" là các nguyên âm còn lại a, u, o thì g sẽ được phát âm là g
Ví dụ: go, gone, god,gun,gum, gut, guy, game, gallic,...
3. Bí mật về phụ âm c:
Nếu theo sau "c" là các nguyên âm i, y, e thì c sẽ được phát âm là s
Ví dụ: city, centure, cycle, cell, cyan,...
Nếu theo sau "c" là các nguyên âm còn lại a, u, o thì c sẽ được phát âm à k
Ví dụ: cat, cut, cold, call, culture, coke,...
4. Bí mật về phụ âm r:
Nếu trước r là 1 nguyên âm yếu như schwa ə thì chúng sẽ bị lược bỏ đi(Thực tế hay bị lược bỏ. Có thể đọc phát âm đầy đủ hoặc lược bỏ đều được).
Ví dụ: interest có phiên âm đầy đủ là ˈɪntərəst/ˈɪntərest. Ở đây trước r là nguyên âm yếu ə nên thực tế từ interest sẽ được phát âm là ˈɪntrəst/ˈɪntrest(2). Nhiều từ điển cũng chỉ viết phiên âm của từ theo trường hợp (2).
Generate ˈdʒenəreɪt cũng sẽ được phát âm là ˈdʒenreɪt
Ngoài ra còn rất nhiều ví dụ khác bạn có thể dễ dàng phát hiện ra trong 1 số đoạn hội thoại,phim,... Chúng đều tuân theo quy tắc trên.
5. Phụ âm j hầu hết trong mọi trường hợp đều đứng đầu 1 từ và được phát âm là dʒ.
Ví dụ: jump, jack, jealous, just, jig, job,...
6. Trong tiếng anh có 5 nguyên âm dài tương ứng với mỗi nguyên âm, được kí hiệu lần lượt là ā ē ī ō ū. Nguyên âm dài là những nguyên âm được phát âm như sau:
a dài: ā : /eɪ/ : Cake, rain, day, eight,...
e dài: ē: /i:/ : tree, beach, me, baby, key, field,...
i dài: ī : /aɪ/ : five, tie, light, my, find, child,...
o dài: ō : /oʊ/ : nose, toe, toast, no, snow, bold, most,...
u dài: ū : /u: hoặc ju:/ : new, few, blue, suit, fuel,....
7. Nguyên âm ngắn: ă ĕ ĭ ŏ ŭ
a ngắn: ă : /æ/ : act, apt, bad, bag, fad,....
e ngắn: /e/: ben, den, fed, bed,.....
i ngắn: /I/: bin, bid, in,...
o ngắn: /ɒ/: hot, Tom, bop,...
u ngắn: /ʌ/ : cut, sun, bug,...
8. Một số quy tắc để nhận biết nguyên âm ngắn, dài:
a) Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm mà nguyên âm đó không nằm ở cuối từ thì nguyên âm đó luôn là nguyên âm ngắn(có khoảng vài trăm từ tuân theo quy tắc này, có 1 số trường hợp ngoại lệ như mind, find)
Ví dụ: bug(u ngắn), thin(i ngắn), cat(a ngắn), job, bed, ant, act,...
b) Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm mà nguyên âm đó đứng ở cuối từ thì chắc chắn đó là 1 nguyên âm dài.
Ví dụ: she(e dài),he, go(o dài), no,..
c) Khi có 2 nguyên âm đứng cạnh nhau thì nguyên âm đầu tiên là nguyên âm dài, nguyên âm còn lại thường bị câm(ko phát âm).
Ví dụ: rain(a, i đứng cạnh nhau a ở đây là a dài, i là âm câm, do vậy rain sẽ được phát âm là reɪn), tied(i dài,e câm), seal(e dài,a câm), boat(o dài, a câm)
Có 1 số trường hợp ngoại lệ như read nếu phát âm ở hiện tại là e dài, còn nếu phát âm ở quá khứ là e ngắn
d) Khi 1 từ có 1 nguyên âm được theo sau bởi 2 phụ âm giống nhau(a double consonant) thì nguyên âm đó chắc chắn là 1 nguyên âm ngắn.
Ví dụ: Dinner(i ngắn), summer(u ngắn), rabbit(a ngắn), robber(o ngắn), egg(e ngắn).
Trong từ written phải gấp đôi phụ âm t vì i ở đây là i ngắn. Còn writing thì i ở đây là i dài nên không được gấp đôi phụ âm t.
e) Khi một từ có 2 nguyên âm giống nhau liên tiếp(called a double vowel) thì phát âm chúng như 1 nguyên âm dài. Quy tắc này không áp dụng đối với nguyên âm O
Ví dụ: Peek(e dài), greet(e dài), meet(e dài), vacuum(u dài)
Quy tắc này cũng không áp dụng khi có phụ âm r đứng sau 2 nguyên âm giống nhau thì âm sẽ bị biến đổi
Ví dụ: beer,...
Khi o là a double vowel, nó sẽ tạo ra những âm khác nhau
Ví dụ: poor, tool, fool, door,..
f) Khi f,l,s xuất hiện đằng sau 1 nguyên âm ngắn thì ta gấp đôi f,l,s lên.
Ví dụ: Ball, staff, pass, tall, diFFerent(i ngắn), coLLage(o ngắn), compaSS(a ngắn)
Khi b,d,g,m,n,p xuất hiện đằng sau 1 nguyên âm ngắn của 1 từ có 2 âm tiết thì ta cũng gấp đôi chúng lên.
Ví dụ: raBBit(a ngắn), maNNer(a ngắn), suMMer(u ngắn), haPPy(a ngắn), hoLLywood(o ngắn), suGGest(u ngắn), odd(o ngắn),...
=> Nắm được quy tắc này sẽ giúp bạn tránh được 1 số lỗi spelling mistakes(viết sai từ). Ví dụ thay vì viết different thì nhiều bạn sẽ viết sai thành diferent => Spelling mistakes.
g) Chữ Y tạo nên âm i dài khi nó đứng ở cuối của 1 từ 1 âm tiết.
Ví dụ: Cry, TRy, by,shy,...
Chữ y hay ey đứng ở vị trí cuối của 1 từ trong 1 âm tiết không nhấn mạnh(ko phải trọng âm của từ) thì sẽ được phát âm như e dài.
Ví dụ: PrettY, beautY, SunnY, carefullY, babY,...
9. Bí mật về nguyên âm e:
Khi 1 từ ngắn hay là âm thanh cuối của 1 từ dài kết thúc bằng nguyên âm + phụ âm + e thì âm e sẽ bị câm và nó sẽ biến nguyên âm ngắn trước nó thành nguyên âm dài. Trong tiếng anh âm e này có rất nhiều cách gọi: Magic e, silient e, super e(các bạn có thể search youtube xem thêm).
Ví dụ: bit(i ngắn) => bite(i dài)
at(a ngắn) => ate(a dài)
cod(o ngắn) => code(o dài)
cub(u ngắn) => cube(u dài)
met(e ngắn) => mete(e dài)
Trong tiếng anh hiện nay, nguyên âm dài được thành lập theo cách trên.
Trên đây là 1 số quy tắc nên biết về nguyên âm và phụ âm trong tiếng anh.Những quy tắc này được sử dụng vô cùng phổ biến trong tiếng anh nhưng không có nghĩa là đúng trong mọi trường hợp(đa phần đều đúng nhưng vẫn có những trường hợp ngoai lệ). Điều các bạn cần làm sau khi nắm được những quy tắc này là ứng dụng chúng khi học từ để nhớ phiên âm và viết từ chính xác hơn, đôi khi cũng có thể đoán phiên âm của những từ đơn giản.