PHÁP LUẬT - MỘT LỊCH SỬ !!!!!

A

arxenlupin

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

định mở hàng cho box này mà ko đựoc nữa rồi
tớ có dự định thế này, các bạn xem có đựoc ko
box này là box tìm hiểu pháp luật, hàng ngày chúng ta vẫn nghe nhiều về việc tuyên truyền và phổ biến pháp luật, phải tuyệt đối nghe theo nó, nhưng ko phải ai trong chúng ta cũng có thể nêu lên đựoc 1 định nghĩa chính xác về nó, cũng như lịch sử hình thành của nó, cùng một số câu hỏi đặt ra như hiện nay trên thế giới có những hệ thống pháp luật chính nào?, hệ thống pháp luật hiện hành cũng như quá trình xây dựng hệ thống pháp luật như thế nào?, nước ta hiện có các ngành luật nào?..........
tất cả những câu hỏi trên tớ sẽ trả lời cho các bạn biết theo 1 trình tự nhất định, các bạn có thể dễ dàng theo dõi nó ngay trong topic này
các bạn nghĩ sao về ý tưởng của tớ
hãy cho tớ ý kiến


bây h là 13h35 ngày 25/3/2008, lúc này mình phải đi học thêm, tối về tớ sẽ post những thông tin các bạn cần lên
mong các bạn hưởng ứng
 
M

Moderator

Theo anh, chúng ta nên bắt đầu từ chính những luật cơ bản mà hằng ngày mỗi người đều phải tiếp xúc, đều phải thực hiện.
Chúng ta phải hiểu rõ về nó thì mới làm đúng được chứ phải không?
 
A

arxenlupin

em chưa hiểu lắm về những điều anh mod nói nhưng cũng post theo đúng những gì em đã nghĩ sẽ làm trong này, đó là nói về pháp luật chung thôi, còn về các vấn đề luật dân sự, tố tụng cơ bản thì nói thật là em ko có tài liệu nào anh ạ, à coá 1 tài liệu nhưng hình như là về quyền trẻ em thì phải, chắc ko cần đâu anh nhỉ

mở đầu tớ muốn nói tới lịch sử pháp thuật
sau đây là những điểm mốc trong lịch sử pháp thuật
năm 2350 bc : bộ luật urukagina
chưa hề được tìm ra nhưng những tư liệu khác có nói đến nó như là 1 sưu tập những chỉ dụ hay những sắc luật do các vu a miền mesopotamia ( lưỡng hà ) ban bố
năm 2050 bc : bộ luật ur-nammu
bộ luật thành văn đầu tiên đựoc biết đến, dựa trên một hệ thống trong đó nhân chứng khi khai báo phải tuyên thệ trước những quan toà chuyên nghiệp, quan toà có thể ra lệnh cho kẻ phạm tội phải đền bù cho nạn nhân
năm 1700 bc : bộ luật hammourabi
dưới triều đại cảu vị vua babylon này một bộ luật đã đựoc soạn thảo và khắc vào tấm bia làm bằng một tảng đá diorit lớn, thành ngữ " tội nào hình phạt nấy " đã trờ thành tượng trưng cho nguyên tắc cơ bản cảu bộ luạt này
năm 1300 bc : 10 điều răn
nhà tiên tri moise đã trực tiếp nhận cảu chúa trời 1 bản kê 10 điều luật tức 10 điều răn sau này đựoc đưa vào kinh thánh
từ 1280 đến 880 bc : những đạo luật của manu
bản tập hợp những đạo luật được triuền từ thees hệ này sang thế hệ khác, những đạo luật này là cơ sở của chế độ đẳng cấp tại ấn độ, một chế độ sắp xếp con người theo địa vị xã hội, trừng phạt chỉ là biện pháp cùng lắm mới dùng đến, người thuộc dẳng cấp cao hơn thường bị nghiệm trị nặng hơn người ở đẳng cấp dưới
năm 621 bc : những đạo luật của dracon
luật gia hy lạp dracon đựoc giao nhiệm vụ soạn thảo một bộ luật cho thành athènes, bộ luật này nghiêm ngặt đến mức tính từ " draconien " ngày nay có nghĩa là " cực kỳ khắc nghiệt "
năm 450 bc : 12 chiếc bảng
những đạo luạt này đựoc soạn thảo dể cai trị người la mã, là cơ sở cho đại bộ phận pháp lý hiện đại, những luật nàu quy định xử án công khai các tội phạm và thiết lập một chế độ cho phép bên bị hại đòi kẻ xâm hại phải bồi thường, nguyen tắc cơ bản : luật phải viết thành văn, việc xử án ko đựoc đơn thuần tuỳ thuộc vào sự giải thik của quan toà
năm 350 bc : bộ luật trung hoa của li kui
bộ luật đầu tiên của hoàng dế trung hoa đề cập đến trộm cắp, cướp bóc, nhà tù, bắt bớ và những quy tắc chúng, làm mẫu cho bộ luật đời đường
năm 529 : bộ luật justinien
hoang đề byzantin ( đông hy lạp ) justinien đã đi vào lịch sử với viẹc xây dựng bộ luật la mã corus juris civillis, nhiều châm ngôn pháp lý hiện hành cũng bắt nguồn từ bộ luật ấy
năm 604 : hiến pháp 17 điều của nhật bản
do một ông hoàng nhiếp chính soạn thảo, hiến pháp này đã tạo thành khuôn mẫu ý niệm về đạo đức và pháp lý tại nhật, một điều khoản nói rằng " hoà bình và hài hoà phảo đựoc tôn trọng vì nó rất quan trọng đối với mối quan hệ giữa các nhóm người " điều này chỉ rõ cái động lực sâu xa của " luật phương đông " nó tìm cách ngăn chặn những cuộc xung đột, còn " luật phương tây " thì tìm cách giải quyết chúng >>> các bạn suy nghĩ xem tại sao lại như thế
năm 653 : bộ luật đời nhà đường
liệt kê những tội ác và những hình phạt trong 501 điều, duyêt xét lại những bộ luật trung hoa thời trước và thống nhất trình tự tố tụng
năm 1100 : trường luật đâu tiên
do imérius luật gia người italia mở tại bologne, năm 1150 trường này đã có trên 10.000 sinh viên, nó đã góp phần làm sống lại bộ luật corpus juris và phổ biến luật la mã ra toàn cầu
năm 1215 : magna carta
khi ký vào bản " đại hién chương " này, vua john của nước anh đã nhường mọt số quyền tự pháp cho các nam tươcs và nông dân, lần đầu tiên 1 vị vua chấp nhận cho mình có thể buộc phải tôn trọng các đạo luật, và các vị nam tước có thể phản bác ý kiến nhà vua, người ta có thể thấy ở đây " phác hoạ của thông luật nước anh "
thế kỷ 15 : bộ luật hồng đức - thành tựu đỉnh cao của lập pháp phong kiến việt nam
hệ thống pháp luật này đựoc bắt đầu từ thời vua lê thái tổ đến đời vua lê cung hoành với đỉnh cao là những thành tựu lập pháp của thời vua lê thánh tông
nó quy định nhiều thứ quan trọng lắm, tớ ko biết cái nào quan trọng hơn nên các bạn tự tìm hiểu :D
năm 1776 : bản tuyên ngôn độc lập của nước mỹ
lần đầu tiên một quốc gia bác bỏ lý thuyết trung cổ cho rằng một số người về mặt pháp lý có quyền chỉ huy những người khác
năm 1804 : bộ luật napoleon
bộ luật toàn diện được ban bố tại pháp, công nhận nhiều thành quả của cuộc cm pháp, cũng như quyền tự do của cá nhân, quyền bình đẳng trước pháp luật, tính ko tôn giáo của nhà nước
năm 1864 : công ước gieneve
đã đựoc soan thảo ra để đảm bảo sự tôn trọng tối thiểu quỳen con người trong thời chiến cũng như việc bảo vệ các nhân viên quân y và cách đối xử nhân đạo với thương binh
năm 1945 - 1946 : phiên toà xử tội ác chiến tranh tại nuremberg
một phiên toà đã xét xử những thủ lĩnh quốc xã về tội ác chống lại hoà bình, chống nhân loại, tội ác chiến tranh, chỉ rõ rằng ngay trong thời chiến, những tiêu chuẩn đạo lý cơ bản vẫn có hiệu lực
năm 1948 : un thông qua bản tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền ( quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá )
trên đây là một số nét cơ bản về lịch sử của pháp luật
ngày mai mình sẽ tiếp tục với vấn đề các hệ thống pháp luật chính trên thế giới hiện nay, sau đó sẽ bàn về khái niệm, chức năng.... của pháp luật
ai thích thì theo dõi, ai có việc gì hỏi về pháp luật cũng cứ hỏi, tớ sẽ cố gắng trả lời bằng hết cho các bạn
 
A

arxenlupin

hôm qua tớ bận chưa làm gì đựoc
hôm nay tiếp
hôm nay nói qua về những hệ thống pháp luật chính trên thế giới hiện nay
dân luât phỏng theo luật la mã. nguồn gốc đầu tiên của pháp luật là sự lập pháp. bộ dân luật hay còn gọi là luật dân sự là cơ sở cả mọi luật lê khác sẽ bổ sung cho nó hoặc đưa ra nhnwgx ngoại lê. những bộ luật này có đặc điểm chủ yếu là tính trừu tượng cao, cho phép các thẩm phán giải thik và phân tích đựoc mọi tình hình cụ thể hoặc bằng cách áp dụng luật hoặc bổ khuyết những thiếu sót bằng ngoại suy. pháp là nước đầu tiên có bộ dân luật; trên 60% dân cư thế giới chịu ảnh hưởng của truyền thống này
>>> phân bố mexico, trung và nam mỹ, tất cả các nước ở châu âu trừ anh ( theo thông luật ), đa phần ở châu phi, các nước đông nam á, đông á
thông luật bắt nguồn từ luật bát thành văn của nước anh, đựoc phát triển từ thế kỷ 12. đó là " luật do quan toà làm ra ", nguồn gốc đầu tiên của luật là quyết định của toà án. đưowcj soạn thảo bằng phương pháp quy nạp, các khái niệm pháp lý xuất hiện và phát triển theo dòng thời gian : chúng đựoc xây dựng bằng cách kết hợp nhiều vụ án và từ đó xác định phạm vi ứng dụng những khái niệm đó. thông luật rất thịnh hành tại vương quốc anh, mỹ, và trong phần lớn các nước thuộc liên hiệp anh, vd ấn độ, úc. nó tác động đến hơn 30% cư dân thế giới
luật hồi giáo chịu sự chi phối điều tiết và giám sát của đạo hồi, 20% cư dân thế giới tuân theo luật này. nguồn gốc chính của luật này là kinh coran, đựoc bổ sung bằng tập hợp bằng tập sunna ghi lại lời nhà tiên tri diễn giải kinh coran. phương pháp luận có tính pháp lý này mang tên shariah ( con đường phải theo ). luật tôn giáo này nhằm quy chế hoá mọi mặt của đời sống xã hội cũng như cuộc sống xã hội cũng như cuộc sống của mọi thành viên trong xã hội ấy. một trong những đặc điểm của shariah là quyền lợi của tập thể phải đặt lên trên quyền lợi cá nhân. mọi quyền lợi cá nhân và quyền tự do đều bị hạn chế bởi những đòi hỏi khẩn thiết và thiêng liêng về mặt đạo lý của tôn giáo. gần đây những quy định về đạo lý có khuynh hướng đựoc giải thik theo nghĩa rộng hơn để thik ứng với thực tế của thế kỷ 21
>>> phân bố tây á, trung á, một số nước của châu phi như xarauy, maroc, xuđăng...
những hệ thống hỗn hợp bao gồm 2 hoặc nhiều phương tpháp pháp lý đựoc vậndụng cùng lúc hoặc tác động lẫn nhau trong 1 xã hội đa văn hoá và đa tôn giáo. Đôi khi những phương pháp này bổ sung cho nhau. những hệ thống pháp luật ở nhiều nước bắc phi và trung đông chịu ảnh hưởng rõ rệt của truyền thống dân luật, nhưng trong một số lĩnh vực nhất là những lĩnh vực liên quan đến nhan thân gia đình và quyền sở hữu tài sản thì những nước này lại tuân theo truyền thống hồi giáo
>>> phân bố trung đống, bắc phi, trung quốc...
luật tập quán là tổng thể những phong tục tập quán trải qua thời gian đã giành được hiệu lực của pháp luật. luật tập quán có nhiều dạng và có thể phát triển trên cơ sở của tôn giáo, sắc tộc và bản sắc văn hoá. Nó đóng vai trò quan trọng trong một số khá lớn nước có luật hỗn hợp, và với thời gian nhiều nước có khuynh hướng công bố các “ luật tập quán “ dưới hình thức một bộ luật. việc xét xử có thể được tiến hành theo nhiều cách, tuỳ theo truyền thống địa phương
>>> phân bố ở mông cổ, một số đảo của indo thì phải, một phần nhât bản, hàn quốc
trên đây là một số hệ thống luật phổ biến nhất hiện nay
mai tớ sẽ nói về các vấn đề về luật việt nam
đựoc chứ
 
A

arxenlupin

Ko nói về mấy cái định nghĩa kia nữa, chuyển ngay sang nói về hệ thống pháp luật việt nam nói chung thoai :D
1. công tác xây dựng pháp luật trước hiến pháp 1992
từ quốc hộ khoá 1 đến nay đã thông qua 4 hiến pháp ( 46, 59, 80và 92 ). Trong đó hiện hành là hiến pháp năm 92
thực hiện nghị quyết trong kỳ họp đầu tiên của quốc hội cả nước ngày 2 – 7 – 1976 về việc thống nhất pháp luật và xây dựng pháp luật mới, ngày 25 – 3 – 1977 hội đồng chính phủ ra nghị quyết số 76 – cp về vấn đề hướng dẫn thi hành và xây dựng pháp luật thống nhất cho cả nước

tiếp sau đó, hội đồng chính phủ căn cứ vào tình hình thực tế cả 2 miền nam bắc đã lựa chọn được hơn 400 văn bản pháp lựât của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và chính phủ lâm thơi cộng hoà miền nam Việt Nam nhằm “điều chỉnh những quan hệ xã hội thiết yếu nhất và cấp bách nhất có thể thi hành ngay đựơc để đưa việc quản lý nhà nước vào nền nếp làm sao cho mọi ngành đều có những pháp luật cần thiết”

đồng thời, nghị quyết của quốc hội còn giao trách nhiệm cho các bộ phải có kế hoạch xây dựng những luật lệ quản lý của ngành. Uỷ ban pháp chế có nhiệm vụ xây dựng những pháp luật chung mà ko bộ nào phụ trách hoặc phối hợp liên bộ tổng hợp kế hoặc xây dựng pháp luật của các bộ thành kế hoạch chung của hội đồng chính phủ. Chính vì vậy gần 700 văn bản pháp luật đã được hội đồng chính phủ thông qua tính đến đầu năm 1980.Đó là quá trình hệ thống hoá từng bước hệ thống pháp luật hiện hành và xây dựng những văn bản pháp luật mới.

Trong báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương Đảng tại đại hội 5 đã chỉ rõ để tăng cường quản lý xã hội theo pháp luật, nhà nước ta phải khẩn trương cụ thể hoá hiến pháp mới bằng hệ thống pháp luật kinh thế và các luật về an ninh xã hội. Hội đồng nhà nước đã thông qua danh mục các bộ luật luật pháp lệnh cần ban hành trong năm năm 81 – 85. Hội đồng bộ trưởng cũng thông qua danh mục các văn bản mà hội đồng bộ trưởng sẽ ban hành. Lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp của nước ta, hội đồng nhà nứoc bằng nghị quyết số 11 nq/ hđbt ngày 28 – 8 – 1987 đã thông qua kế hoạch xây dựng pháp luật trong 5 năm bao gồm các vấn đề cần quy định hình thức văn bản là luật hoặc bộ luật hoặc pháp lệnh, tên cơ quan dự thảo, thời gian trình hội đồng bộ trưởng và thơi gian hội đồng nhà nước, nhằm xây dựng pháp luật của nhà nươcs thành hệ thống. tập trung lại thì hệ thống luạt của nhà nứơc ta đã ban hành và thực hiện bao gồm một số vấn đề cơ bản trên một số lĩnh vực như là pháp luật về cơ cấu tổ chức của nhà nước, pháp lụât về kinh tế, pháp luật về văn hoá xã hội, pháp luật về xây dựng quốc phòng và an ninh >>> nói rõ mấy cái này thì khi nào cho xong.

2. hiến pháp 1992 - bước phát triển của nhà nước và pháp luật việt nam trong thời kỳ đổi mới
xuất phát từ thực tiễn đổi mới, để đáp ứng những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua. Nhà nước ta đã sửa đổi híên pháp năm 80. sau một thơi gian soạn thảo, trưng cầu ý kiến của các tầng lớp nhân dân, bản dự thảo hiến pháp mới đã đựơc quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 11, ngày 15 – 4 – 92 và đựoc chủ tịch hội đồng nhà nứoc công bố theo lệnh số 68 lct / hđnn 8 ngày 18 – 4 – 92 đó là hiến pháp năm 1992

hiến pháp mới bao gồm lời nói đầu , 12 chương, 147 điều, về nội dung, hiến pháp có những đặc điểm đáng chú ý sau đây :
_ trước hết, hiến pháp tiếp tục khẳng định những thành tựu to lớn mà nhân dân ta đã đạt đựoc trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của đảng csvn; khẳng định chế độ chính trị của nước ta; khẳng định vai trò lãnh đạo của đảng; vị trí của nhà nước và các tổ chức xã hội trong hệ thống chính tri; khẳng định ý chí và quyết tâm bảo vệ tổ quốc.....
_ về tổ chức nhà nước, hiến pháp mới có rất nhiều thay đổi. theo quy định của hiến pháp, hệ thốgn bộ máy chính quyền nhà nước bao gồm : quốc hội, chủ tịch nước, chính phủ, các cơ quan toà án, viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương. Trong bộ máy nhà nứoc ko còn chế định hội đồng nhà nước như quy định của hiến pháp 80. chúng ta thực hiện chế độ nguyên thủ cá nhân ( chủ tịch nước ); thiết lập lại uỷ ban thường vụ quốc hội, cơ quan hành chính – hành pháp ở cấp trung ương ko gọi là hội đồng bộ trưởng...
_ về chế độ kinh tế, hiến pháp đã thể hiện nhiều quan điểm mới của đảng và nhà nước. chúng ta chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phân theo cơ chế thị trường (điều 15 ). Đó là sự ghi nhận chính thức trong văn bản pháp lý cao nhất về sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn mới.
hiến pháp cũng quy định những đảm bảo của nhà nước để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế có thể phát triển thuận lợi. Điều 16 đã khẳng định rõ “ chính sách kinh tế của nhà nước là làm cho dân giàu, nước mạnh “
_ hiến pháp cũng quy định các chính sách cơ bản của nhà nước về phát triển văn hoá, giáo dục, coi “ giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu “ ; quy định quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc bảo vệ và xây dựng đất nước
Ngoài việc ban hành hiến pháp 192, ngay từ cuối thập niên 80, đầu thập niên 90, nhiệm vụ xây dựng pháp luật đã đựoc nhà nước ta đặc biệt chú trọng
 
A

arxenlupin

Các ngành luật việt nam

1.luật nhà nước ( còn gọi là luật hiến pháp )

gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản cấu thành Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.Đó là các quan hệ gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, chính sách đối ngoại và an ninh quốc phòng; xác định địa vị pháp lý của công dân; quy định tổ chức và hoạt động của cá cơ quan nhà nước trong bộ máy Nhá nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.

luật nhà nước là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật bởi nó là ngành luật hệ thống pháp luật bởi nó là ngành luật điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng nhất của quốc gia và tât cả những ngành luật khác đều được hình thành trên cơ sở những nguyên tắc của luật nhà nước. Luật nhà nước còn đựoc gọi là luật hiến pháp vì nội dung cơ bản của luật nhà nước bắt nguồn từ hiến pháp; hiến pháp là nguồn gốc cơ bản của luật nhà nước.

2. luật hành chính

gồm tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước trên các lĩnh vực hành chính chính trị văn hoá và kinh tế

luật hành chính quy định những nguyên tắc những hình thức và phương pháp quản lý nhà nước, xác định quy chế pháp lý của các chủ thể quản lý nhà nước,điều chỉnh hoạt động của công chức nhà nước, thủ tục hành chính và trách nhiệm hành chính. luật hành chính còn bao gồm các quy phạm quy định các vấn đề cụ thể của quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hôị.

3. luật tài chính

Bao gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động tài chính của nhà nước, như việc lập phê chuẩn và sử dụng ngân sách nhà nước, hoạt động tín dụng việc kiểm tra và cho vay tín dụng, việc định và thu các loại thuế, việc thanh quyết toán qua ngân hàng và các tổ chức tài chính khác của ngân hàng và các tổ chức tài chính khác của nhà nước

4. luật đất đai

Là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất trong đó đất đai là tư liệu sản xuất thuộc sở hữu nhà nước do nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch chung

5. luật dân sự

gồm tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản dưới hình thức hàng hoá - tiền tệ và một số quan hệ nhân thân phi tài sản. những chế định cơ bản của luật dân sự như chế định quyền sở hữu, chế định hợp đồng dân sự, chế định quỳên thừa kế, chế định quyền tác giả, quyền phát minh sáng chế

6. luật lao động

Là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa những người lao động và người sử dụng lào động trong đó có quan hệ giữa công nhân viên chức với xí nghiệp cơ quan nhà nước, những quan hệ giữa tổ chức công đoàn với ban quản lý xí nghiệp, với thủ trưởng cơ quan nhà nước liên quan đến việc sử dụng lao dọng của công nhân viên chức. luật lao động là ngành luật rất gần gũi với dân luật. các chế định cơ bản của luật lao động là : chế đinh tuyển dụng và thôi việc, chế đinh tiền lương, chế đinh thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngời, chế định khen thưởng và kỷ luật lao động chế định bảo hộ lao động


 
A

arxenlupin

7. luật hôn nhân và gia đình

Bao gồm tổng thể những quy phạm pháp luật điểu chỉnh những quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh do việc kết hôn giữa nam và nữ như : điều kiện kết hôn, quan hệ tài sản giữa người vợ và chồng, cha mẹ và con cái nhằm mục đích đảm bảo chế độ hôn nhân tự do, tiến bộ, quyền bình đẳng giữa nam và nữ, xây dựng gia đình hạnh phúc, bảo vẹa lợi ích của bà mẹ và trẻ em, chăm sóc và giáo dục con cái

8. luật hình sự

Là tổng thể những quy phạm pháp luật quy định hành vi nào là phạm tội mục đích của hình phạt và những điều kiện áp dụng hình phạt, hình thức và mức độ hình phạt đối với người có hành vi phạm tội

9. luật tố tụng hình sự

gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong việc điều tra, xét xẻ và kiểm sát việc điều tra, xét xử những vụ án hình sự. Luật tố tụng hình sự cũng quy định những nguyên tắc, thủ tục và điều kiện để tiến hành điêu tra, kiểm sát và xét xử các vụ án hình sự, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng hình sự

10. luật tố tụng dân sự

Là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ giữa cơ quan xét xử, viện kiểm sát nhân dân các cấp, đương sự và những người tham gia khác trong quá trình điều tra và xét xử những vụ án dân sự. Các quy định của luật tố tụng dân sự quy định thẩm quyền xét xử, trình tự, thủ tục xét xử và những vấn đề khác nhằm giải quyêt đúng đăn các vụ tranh chấp dân sự

11. luật kinh tế

Theo qua niệm truyền thống thì luật kinh tế là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý, lãnh đạo hoạt động kinh tế của nhà nước và trong hoạt động kinh doanh giữa các tổ chức và đơn vị kinh tế

12. luật quốc tế

Văn bản pháp luật quốc tế đựoc nhà nứoc ta ký kết hoặc công nhận là 1 bộ phận ( ngành ) của hệ thống pháp luật nước ta

a. công pháp quốc tế là tổng hợp những nguyên tắc, những chế định, những quy phạm đựoc các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế xây dựng trên cơ sở thảo thuạn tự nguyện và bình đẳng nhằm điều chỉnh các quan hệ nhiều mặt giữa chúng

b. tư pháp quốc tế bao gồm những nguyên tắc và những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động và tố tụng dân sự nẩy sinh giữa các công dân, các tổ chức của các nước khác nhau

trên đây là 12 ngành luật cơ bản nhất ở việt nam


 
B

balaothuytinh

mình chưa rõ lắm về 2 cụm từ: "viện kiểm sát nhân dân" và "tòa án", nói cho mình hiểu hơn cái :D
 
A

arxenlupin

balaothuytinh said:
mình chưa rõ lắm về 2 cụm từ: "viện kiểm sát nhân dân" và "tòa án", nói cho mình hiểu hơn cái :D
viện kiểm sát nhân dân là cơ quan trực thuộc viện kiểm sát nhân dân tối cao :D tức trực thuộc quốc hội, có chức năng chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của cơ quan điều tra, tòa án, hay cơ quan thi hành án các cấp.......
còn toà án thì là cơ quan xét xử thôi
mình chỉ biết sơ sơ có thế thôi :D
 
B

bonjour

arxenlupin said:
viện kiểm sát nhân dân là cơ quan trực thuộc viện kiểm sát nhân dân tối cao :D tức trực thuộc quốc hội, có chức năng chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của cơ quan điều tra, tòa án, hay cơ quan thi hành án các cấp.......
còn toà án thì là cơ quan xét xử thôi
mình chỉ biết sơ sơ có thế thôi :D

Viện kiểm sát nhân dân không chỉ có chức năng kiểm sát cao nhất mmà còn có chứa năng công tố cao nhất đảm bảo cho pháp luật của nhà nước được chấp hành 1 cách nghiêm chỉnh và thống nhất trong phạm vi cả nước :)
 
A

arxenlupin

một số văn bản pháp luật về hành chính nhà nứoc

1.luật tổ chức chính phủ

luật tổ chức chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam thông qua ngày 30 / 9 / 1992, công bố ngày 2 / 10 / 1992 có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống pháp luật về bộ máy hành chính nhà nước. Căn cứ vào các quy định của chương 8 hiến pháp 1992 ( từ điều 109 đến điều 117 ) luật tổ chức chính phủ quy định cụ thể các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính phủ, trình tự thành lập, cơ cấu tổ chức, chế độ trách nhiệm và quan hệ báo cáo, chế độ trách nhiệm và quan hệ báo cáo, chế độ kiểm tra, giám sát, nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của chính phủ trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, quan hệ giữa chính phủ với các cơ quan nhà nước khác và quan hệ công tác của chính phủ, phân định nhiệm vụ và quyền hạn của tập thể chính phủ và của thủ tướng chính phủ; nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ công tác của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ

luật tổ chức chính phủ một mặt thể chế hoá những nội dung cơ bản của địa vị pháp lý của chính phủ - cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, đồng thời văn bàn này thực chất là cơ sở tổ chức và hoạt động ko chỉ của chính phủ, mà của cả hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta

 
A

arxenlupin


a. tổ chức và hoạt đông của chính phủ

_ vị trí của chính phủ trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước

Theo điều 109 hiến pháo 1992 và điều 1 của luật tổ chức chính phủ “ chính phủ là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành chinh nhà nước cao nhát cảu nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam “

với địa vị chính trị pháp lý như vậy, chức năng cơ bản của chính phủ là “ chính phủ thống nhất quản lý thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước “ (điều một của luật )

chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn rộng lớn theo quy định của điều 112 hiến pháp chương 3 luật tổ chức chính phủ ( từ điều 8 đến điều 19 ). Chính phủ có toàn quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nướcc trên phạm vi cả nước, trừ các công việc thuộc thẩm quyền của quốc hội, uỷ ban thường vụ quốc hội, chủ tịch nước. với vị trí trên, chính phủ là cơ quan điều hành cao nhất của quyền lực nhà nước trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước chỉ đạo tập trung, thống nhất các bộ và các cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc chính phủ, các cấp chính quyền địa phương

chính phủ chịu trách nhiệm trc quốc hội và báo cáo công tác với quốc hội, uỷ ban thương vụ quốc hội và chủ tịch nước

chính phủ và các bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ chịu sự giám sát của quốc hội và uỷ ban thường vụ quốc hội trưc tiếp hoặc thông qua các uỷ ban thường trực của quốc hội. chất ván của đại biểu quốc hội đối với chính phủ là một hình htức giám sát của quốc hội đối với chính phủ; chính phủ và các thành viên phải trả lời trong các kỳ họp của quốc hội những chất vấn của các đại biểu quốc hội

là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của đất nước, chính phủ trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chức năng, nhiệm vụ quản lý của nhà nước và điều hoà công tác quản lý trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, đói ngoại

_ cơ quan tổ chức của chính phủ

Cơ cấu tổ chức của chính phủ gồm các bộ, các cơ quan ngang bộ, do quốc hội quyết dịnh thành lập hoặc bãi bỏ theo đề nghị của thủ tướng chính phủ

Chính phủ gồm có thủ tướng chính phủ ( 1 ng ), các phó thủ tướng ( 5 ng thì phải ), các bộ trưởng ( hiện nay là 18 ) và thủ trưởng cơ quan ngang bộ ( 4 cq ) ( theo điều 2 của luật )

Chính phủ hoạt động thông qua các hình thức sau
- hình thức hoạt dộng của tập thể chính phủ là phiên họp chính phủ
- sự chỉ đạo, điều hành của thủ tướng
- sự hoạt dộng của các phó thủ tướng và từng thành viên khác của chính phủ
hiệu lực hoạt động của chính phủ là kết quả tổng hợp của cả ba hình thức hoạt động trên

chính phủ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ

_ nhiệm vụ, quyền hạn của chính phủ ( xem chương 8 điều 112 hiến pháp 1992 và chương 2 luật tổ chức chính phủ cộng hoà xã hội chủ nghĩa viêtj nam :)) )

thẩm quyền của chính phủ bao gồm

- quyền kiến nghị lập pháp : dự thảo các văn bản luật trình quốc hội và dự thảo pháp lệnh trình uỷ ban thường vụ quốc hội ( sáng kiến lập pháp ), dự thảo trinh quốc hội dự án kế hoạch nhà nước và ngân sách nhà nứoc, dự thảo trình quốc hội các chính sách lớn về đối nội và dối ngoại của nhà nứoc trên cơ sở đưòng lối chính sách của đảng và pháp luật nhà nứoc
- quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật. trên cơ sở hiến pháp, lụat, pháp lệnh, nghị quyết của quốc hội và uỷ ban thưòng vụ quốc hội, lện quyết dịnh của chủ tịch nước, chính phủ ban hành nghị quyết, nghị định, thủ tướng chính phủ ban hành quyết định, chỉ thị đòng thời kểim tra việc thưc hiệnc ác văn bản đó. Các văn bản của chính phủ và thủ tướng chính phủ có hiệu lực pháp lý trên phạm vi cả nứoc
- quyền quản lý và điều hành của toàn bộ công cuộc xây dựng kinh tế, văn hoá xã hội...
- quyền xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức ,các cơ quan công sở hành chính và sự nghiệp của nhà nước
- quyền tổ chức những đơn vị sản xuất, kinh doanh, theo những hình thức thik hợp, thực hiện sự quản lý nhà nứoc đối với các đơn vị kinh doanh
- quyền lãnh đạo các bộ, các uỷ ban nhân dân, hướng dẫn, kiểm tra hội đồng nhân dân
_ nhiệm vụ và quyền hạnc ủa thủ tướng chính phủ

Vì là ng đứng đầu chính phủ, lãnh đạo công tác của chính phủ, các thành viên chính phủ, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ và chủ tịch uỷ nhân dân các cấp, thủ tướng chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn, đc quy định trong điều 114 hiến pháp 1992 và điều 20 luật tổ chức chính phủ :)), thủ tướng triệu tậpvà chủ toạ các phiên họp của chính phủ; đề nghị quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó thủ tướng, bộ trưởng và các cơ quan ngang bộ, có quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyêts định, chỉ thị thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, quyết định, chỉ thị của uỷ ban nhân dân và chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trai với hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trái với hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nứoc cấp trên, đông fthời, đề nghị uỷ ban thường vụ quốc hội bãi bỏ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thứ trưỏng và chức vụ tương đương; phê chuẩn viẹc bầu cử, miễn nhiệm, điều động cách chức chủ tịch, các phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trwcj thuộc trung tương; chỉ đạo, phối hợp hoạt đọgn của các thành viên chính phủ, quyết định những vấn đề có ý kiên khác nhau giữa các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
 
A

arxenlupin


b. tổ chức và hoạt động của bộ, cơ quan ngang bộ

tổ chức và hoạt đọng của bộ, cơ quan ngang bộ đc điều chỉnh của yếu bởi luật tổ chức chính phủ; nghị định 15/cp ngày 2 / 3 / 1993 của chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nứoc của bộ, cơ quan ngang bộ; các nghị dịnh về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của từng bộ, cơ quan ngang bộ

_ bộ

+ “ bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước dối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước “ (điều 22, luật tổ chức chính phủ )

+ từ thực tiễn quản lý ngành, lĩnh vực có thể chia thành hai loại : bộ quản lý nhà nứoc đối với ngành, và bộ quản lý dối với lĩnh vực ( cũng có thể gọi là bộ quản lý tổng hợp, hay quản lý chức năng, hay quản lý liên ngành )

bộ quản lý theo lĩnh vực : là cơ quan nhà nứoc trung ướng của chính phủ thực hiện sự quản lý nhà nứoc theo từng lĩnh vực lớn ( kế hoạch, tài chính, khoa học, công nghệ, lao động, nội vụ, ngoại giao, tổ chức và công vụ... ) liên quan đến hoạt đọng của tất cả các bộ, các cấp quản lý nhà nứoc, các tổ chức xã hội và công dân

bộ quản lý ngành : là cơ quan nhà nứoc trung ương của chính phủ có trách nhiệm quản lý những ngành kinh tế - kỹ thuật, văn hoá, xã hội như(nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, thưong mại, văn hoá, giáo dục, y tế ), có thể tập hợp với nhau thành một hay một nhóm liên ngành rộng. nó có trách nhiệm chỉ đạo toàn diện các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, kinh doanh do mình quản lý về mặt nhà nước

_ bộ trưởng

bộ trưởng và các thành vien khác của chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nứoc về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, bộ trưỏng là thành viên chính phủ, dồng thời là ng đứng đầu bộ, thực hiẹn quản lý hành chính nhà nước đối với ngành, lĩnh vực đc phân công trong phạm vi cả nứoc. Cho nên, bộ trưởng cũng có chức năng lập quy, quản lý, tổ chức và nhân sự với tư cách là cơ quan thẩm quyền riêng. bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ chịu trách nhiệm trc thủ tướng chính phủ, trc quốc hội về lĩnh vực ngành mình phụ trách

về thẩm quyền ban hành văn bản, điều 116 hiến pháp 1992 và điều 24 luật tổ chức chính phủ quy định “ ... căn cứ vào hiến pháp, luật và nghị quyết của quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của uỷ ban thường vụ quốc hội, lệnh, quyết định của chủ tịch nưóc, các văn bản của chính phủ và thủ tưóng chính phủ, bộ trưởng, các thành viên của chính phủ, thủ trưởng của các cơ quan thuộc chính phủ ra quyết dịnh, chỉ thị thông tư kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa phương và các cơ sở “

trong thực hiện thẩm quyền, bộ trưởng có các quan hệ sau :

- quan hệ giữa bộ trưởng với chính phủ và thủ tướng chính phủ

bộ trưởng hoạt đọng và quản lý vừa với tư cách thành viên chính phủ vừa với tư cách thủ trưởng của bộ; hai tư cách thống nhất với nhau, và chỉ có thống nhất, kết hợp làm tốt nhiẹm vụ với 2 tư cachs đó thì chính phủ và bộ mới mạnh đc; bộ trưởngchịu trách nhiệm giải quýet các vấn đề thuộc quyền hạn, trách nhiệm thẩm quyền của bộ, và chịu sự lãnh đạo của thủ tướng chính phủ

- quan hệ với quốc hội

bộ trưởng chịu trách nhiệm ko chỉ trc thủ tướng chính phủ mà cả trc quốc hội về lĩnh vực, ngành mình phụ trách; phải trình bày vấn đề và trả lời chất vấn của quốc hội, của uỷ ban thường vụ quốc hội, của các uỷ ban của quốc hội, và của đại biểu quóc hội

- quan hệ giữa các bộ trưởng

các bộ trưởng có trách nhiệm tôn trọng quyền quản lý của nhau; tuỳ thuộc lẫn nhau, phối hợp voíư nhau, và khi cần thì ra những quyết định liên bộ; có quyền hướng dẫn và kiểm tra các bộ thực hiên các nhiệm vụ công tác thuộc ngành hay lĩnh vực; có quyền kiến nghị bộ khác đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định của cơ quan đó trái với các văn bản pháp luật của nhà nước hoặc của bộ, tức là trái với nội dung quản lý thống nhất của ngành hoặc lĩnh vực mình phụ trách; nếu yêu cầu đó ko đc chấp nhận thì trình lên thủ tướng xem xét và quyết đinh

- quan hệ với chính quyền địa phương

trong phạm vi quyền hạn nhiệm vụ, thẩm quyền đc giao, bộ trưỏng có quyền chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ cong tác, thuộc ngành, lĩnh vực; có quyền đình chỉ viẹc thi hành và đề nghị thủ tưóng bãi bỏ những quy định của uỷ ban nhân dân và chủ tịch uỷ ban nhân dân trái với các văn bản của bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách về quyết định đình chỉ đó. Trong trường hợp uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ko nhất trí với quyết định đình chỉ việc thi hành của bộ trưởng thì vẫn phải chấp hành nhưng có quyền kiến nghị với thủ tướng

“ bộ trưởng có quyền kiến nghị với thủ tướng chính phủ đình chỉ thi hành nghị quyết của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản pháp luật của nhà nứoc hoặc của bộ về ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách “

về phía mình, bộ phải tôn trọng quyền quản lý trên lãnh thổ của chính quyền địa phương theo pháp luật quy định, và phải xem trọng những ý kiến, kiến nghị của uỷ ban nhân dân về các vấn đề thuộc chính sách, chế độ ngành, lĩnh vực để xem xét, điều chỉnh, sửa đổi nếu cần thiết

_ nhiệm vụ, quỳen hạn, trách nhiệm quản lý của bộ trưởng

nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nứoc của bộ trưởng đc quy định trong các điều từ điều 22 đến điều 31, chương 4 luật tổ chức chính phủ. cụ thể là :

+ chuẩn bị các dự án pháp luật ( luật, pháp lệnh ) và các dự án khác theo sự phân công của chính phủ

+ trên cơ sở pháp luật của nhà nước, bộ trưỏng ban hành các văn bản pháp luật cụ thể, hướng dẫn chế độ quản lý và kế hoạch theo cơ chế thị trường, các chính sách kinh tế xã hội cụ thể, các chế độ, thể lệ quản lý, các tiêu chuẩn, quy trình quy phạm, các định ứmc về kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở quản lý ngành hay lĩnh vực

+ trình chính phủ chiến lựoc, quy hoạc, kế hoạch phát triển kinh tês xã hội khoa học công nghệ thuộc ngành hay lĩnh vực phụ trách

quản lý lĩnh vực tài chính thuộc ngành, lĩnh vực. bộ tài chính phối hợp với uỷ ban khoa học nhà nước tổng hợp các dự án kế hoạch tài chính của các bộ, xây dựng trình chính phủ dự toán gnân sách nhà nước và kế hoạch tài chính chung gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

+ trình chính phủ việc ký kết, tham gia, phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực, tổ chức và chỉ đạo tưhc hiện kế hoạch hợp tác quốc tế điều ước quốc tế theo quy định của chính phủ

+ về tổ chức và cán bộ. xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định cảu chính phủ, trình chính phủ quyết định phân cấp nhiẹm vụ quản lý nhà nứoc cho uỷ ban nhân dân địa phương về nọi dung quản lý ngành, lĩnh vực công tác trình thủ tướng chính phủ ban hành ( hoặc bộ ban hành trong phạm vi va thẩm quyền căn cứ vào chính sách chung của nhà nước ) các quy định về hê thống tổ chức của ngành, về các chính sách, ché độ quản lý, về tổ chức và cán bộ bao gồm các chức danh, tiêu chuẩn công chức, đào tạo, bồi dưõng, sử dụng tiền lương, khen thưởng, lỷ luât, nghỉ hưu... đối với cán bộ, công chức, của ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của bộ

bộ trưỏng đề nghị thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thứ trưởng và các chức vụ tương đương; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức vụ trưởng, phó vụ trưòng và các chức vụ tương đương

+ tiến hành thanh tra, kiểm tra các bộ khác, các uỷ ban nhân dân, các tổ chức và công dân trong việc chấp hành luật pháp, tựhc hiẹn các chủ trưong, chính sách, chế độ, thể lệ quản lý nhà nước ko thuộc ngành hoặc lĩnh vực công tác của bộ

+ bộ quản lý nhà nước các tở chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nứoc thuộc ngành, lĩnh vực; bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật; bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu nhà nước của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách

bộ trưỏng quản lý theo lĩnh vực vè kế hoạch, tài chính, ngoài các nhiệm vụ chung nói trên cho các bộ, còn có trách nhiệm quản lý, tỏng hợp như xây dựng chiến lựoc, kế hoạc và ngân sách nàh nứoc, theo dõi, hưóng dẫn và kiểm tra các bộ, các địa phương thực hịên (điền 11 - nghị định 15/cp )

nội dung quản lý nhà nước của bộ trưỏng đối với các đơn vị kinh doanh và sự nghiệp

đối tương quản lý của bộ quản lý ngành nói rộng là bao gồm các tổ chức, đơn vị cùng ngành thuộc mọi thành phần, trên mọi địa bàn. Nói cách khác, bộ quản lý ngành đối với từng loại đối tưọng có khác nhau

thay cho chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của bộ theo cơ chế cũ, nay “ xoá bỏ dần chế độ chủ quản, cáp hành chính chủ quản và sự phan biệt xí nghiệp đại phương “

_ đối với các tổ chức sự nghiệp trưc thuộc bộ thì bộ có nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn

- trình thủ tướng chính phủ quyết định thanh lập, tách, nhập, giải thể hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản
- quy định nhiệm vụ và cấp kinh phí
- hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra...
- bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo

+ cơ cấu tổ chưc của bộ

Theo nghị định 15/cp (điều 4), cơ cấu tổ chứ của bộ gồm 2 loại chính

loại 1 gồm các cơ quan giúp bộ trưởng thực hiện đc chức năng quản lý nhà nứoc gồm các vụ ( thanh tra, văn phòng) và môt số bộ đc tổ chứ cục, tổng cục, có chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành

loại 2 gồm các tổ chức sự nghệp nghiên cứu khoa học kỹ thuật và giáo duc ( bệnh viện, trường, viện nghiên cứu ... )

các tổ chức kinh doanh ( như xí nghiệp, liên hiệp xí nghiệp, tổng công ty... ) là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ ko nằm trong cơ cấu hành chính của bộ; đó là những tổ chức kinh doanh tự chủ, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của các ngành thuọc bộ quản lý
 
Top Bottom