Thuyết minh là lập luân dùng các lý lẽ, dẫn chứng để giải thích cho những đặc điểm thể thơ, vần điệu,... Thuyết minh cần có tính chính xác cao ,cho nên không thể nói một cách mơ hồ với những đề bài cần phải sử dụng số liệu và sử dụng các phương pháp thuyết minh như chứng minh, giải thích, miêu tả, nêu số liệu, liệt kê... những đặc điểm cấu trúc bài thơ, k nêu cảm nhận của mình đối với bà thơ hay phân tích những ý nghĩa sâu xa của bài thơ. Còn phân tích, cảm nhận thì khác, bên cạnh thuyết minh 1 số đặc điểm cấu trúc bài thơ thì đặc biệt chú trọng đi sâu vào bình luận ý nghĩa bài thơ đó, bài thơ có những đặc săc nghệ thuật gì, tình cảm tác giả và nêu cảm xúc của bản thân đối với bài thơ.
Ví dụ:
A - Thuyết minh. (ví dụ này sưu tầm )
Đọc kĩ hai bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn theo định hướng sau:
- Mỗi bài thơ có mấy dòng? Mỗi dòng thơ có mấy chữ (tiếng)? Số dòng, số chữ ấy có thể thay đổi được không?
- Những tiếng nào được gọi là bằng (kí hiệu là B), tiếng nào được gọi là trắc (kí hiệu là T)? Hãy ghi kí hiệu B hoặc T cho từng tiếng trong bài thơ đó, ví dụ:
Bài Đập đá ở Côn Lôn:
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn
(B - B - T - T - T - B - B)
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
(B - T - B - B - T - T - B)
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
(T - T - T - B - B - T - T)
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
(B - B - T - T - T - B - B)
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
(T - B - B - T - B - B - T)
Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
(B - T - B - B - T - T - B)
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
(T - T - T - B - B - T - T)
Gian nan chi kể việc con con!
(B - B - B - T - T - B - B)
- Thơ ngũ ngôn bát cú có luật đối và niêm như sau:
+ Nếu tiếng bằng (hoặc trắc) ở dòng trên ứng với tiếng trắc (hoặc bằng) ở dòng dưới thì gọi là đối nhau (ví dụ: trai đối với lẫy);
+ Nếu tiếng bằng (hoặc trắc) ở dòng trên ứng với tiếng bằng (hoặc trắc) ở dòng dưới thì gọi là niêm nhau (ví dụ: lẫy niêm với búa);
Dựa vào khái niệm đối và niêm trên, hãy rút ra nhận xét về quan hệ bằng - trắc giữa các dòng thơ.
- Thơ ngũ ngôn bát cú phải tuân thủ nguyên tắc về vần:
+ Vần là bộ phận của tiếng, không kể thanh điệu và phụ âm đầu (nếu có), hiệp vần là sự giống nhau về vần giữa các tiếng (ví dụ: vần on trong bài thơ trên);
+ Vần bằng là vần có thanh huyền và thanh ngang, có thanh hỏi, ngã, sắc, nặng là vần trắc.
Hãy cho biết hai bài thơ trên có tiếng nào hiệp vần với nhau, tiếng hiệp vần ấy là vần bằng hay vần trắc?
- Nhận xét cách ngắt nhịp của các câu thơ trong hai bài thơ. Ví dụ:
Những kẻ vá trời / khi lỡ bước (nhịp 4/3)
Lưu ý những trường hợp ngắt nhịp bất thường.
B - Cảm nhận, phân tích. (cái này nhiều ví dụ, nhưng đây ta sẽ nêu cấu trúc để phân tích cảm nhận 1 bài thơ nhá )
1. Mở bài.
2. Thân bài.
a. Phân tích các ý thơ:
- Ý 1: Nêu ý khái quát – phân tích từ ngữ, hình ảnh… – đánh giá chung.
- Ý 2: Nêu ý khái quát – phân tích từ ngữ, hình ảnh… – đánh giá chung.
- Ý 3: Nêu ý khái quát – phân tích từ ngữ, hình ảnh… – đánh giá chung.
-...
b. Phân tích mối liên hệ giữa các ý thơ
c. Đưa ra nhận định, đánh giá chung về bài thơ ( đoạn thơ )
3. Kết luận.
Khẳng định giá trị của bài thơ
- Giá trị nội dung và nghệ thuật + cảm xúc nhà thơ.
-Vị trí của bài thơ trong nền thơ ca nói chung và trong sự nghiệp thơ ca của nhà thơ , trong tâm trí của người đọc + cảm xúc của bản thân.