N
naniliti


ÔN TẬP VỀ THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI HKI.
Tài liệu này mình mượn của 1 fanpage cop sang hocmai để các bạn tham khảo. Quá hay và chi tiết. Các bạn có thể tìm kiếm đề mà mình muốn bằng cách dùng Ctrl + F nhé. Chúc các bạn học tập tốt nhé!
Tài liệu của page "Học văn lớp 9".
I. Ôn tập lại khái niệm đoạn văn:
1. Khái niệm đoạn văn:
- Là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, được tính từ chữ viết hoa lùi vào đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng.
- Thường thể hiện một ý tương đối hoàn chỉnh, gồm nhiều câu tạo thành.
2. Một số cấu trúc đoạn thường gặp:
a. Đoạn diễn dịch:
- Là cách trình bày đi từ ý chung, khái quát đến các ý chi tiết, cụ thể.
- Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn. Các câu còn lại có nhiệm vụ làm rõ nội dung đã nêu ra ở câu chủ đề.
b. Đoạn qui nạp:
- Là cách trình bày đi từ các ý cụ thể, chi tiết để rút ra ý chung, khái quát.
- Câu chủ đề đứng ở cuối đoạn.
* Có thể chuyển đổi đoạn diễn dịch, thành đoạn qui nạp và ngược lại bằng cách chuyển đổi vị trí của câu chủ đề. Song, không phải trường hợp nào cũng có thể chuyển đổi được.
c. Đoạn song hành:
- Là đoạn có các câu có vai trò ngang nhau trong việc thể hiện chủ đề chung của đoạn.
- Không có ý câu này bao hàm ý câu khác.
- Đoạn văn không có câu chủ đề.
d. Đoạn văn tổng hợp – phân tích – tổng hợp ( tổng – phân – hợp ):
- Là đoạn văn kết hợp giữa diễn dịch và qui nạp ( Có hai câu chủ đề ).
+ Câu đầu đoạn làm nhiệm vụ giới thiệu chung nội dung chính của đoạn.
+ Câu kết đoạn làm nhiệm vụ tổng hợp ( mang tính chất kết luận).
II. Một số nội dung đoạn:
1. Đoạn văn giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm:
* Yêu cầu chung:
- Nêu được chính xác tên tác giả, tên tác phẩm.
- Xác định ý nghĩa nhan đề tác phẩm thể hiện về phương diện gì: đề tài, nội dung, nhân vật chính, chủ đề,… mối quan hệ giữa tên tác phẩm và chủ đề tác phẩm.
- Khẳng định giá trị nhan đề tác phẩm. Cũng có thể kết hợp đánh giá về tác giả, tác phẩm.
Đề bài 1: Viết đoạn văn theo cách tổng – phân – hợp, thể hiện cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
=> Gợi ý:
- Bài thơ có một nhan đề khá dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng lại thu hút người đọc bởi sự khác lạ, độc đáo.
- Nhan đề bài thơ đã làm nổi bật rõ hình ảnh của toàn bài: những chiếc xe không kính. Hình ảnh này là một phát hiện thú vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó và am hiểu về hiện thực đời sống chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn.
- Đồng thời nhà thơ lại thêm vào nhan đề hai chữ “bài thơ” cho ta thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả: ông không chỉ viết về những chiếc xe không kính, viết về hiện thực khốc liệt của chiến tranh, mà chủ yếu là Phạm Tiến Duật muốn khẳng định chất thơ toát lên từ hiện thực trần trụi ấy. Đó là chất thơ của tuổi trẻ Việt Nam dũng cảm, hiên ngang, vượt lên những thiếu thốn, gian khổ,khắc nghiệt của chiến tranh.
Đề bài 2: Viết đoạn văn theo cách tổng – phân – hợp, thể hiện cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.
=> Gợi ý:
- Bếp lửa là một hình ảnh đầy sáng tạo, xuất hiện nhiều lần trong bài thơ, nó vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng:
+ Trước hết đây là một bếp lửa thực, quen thuộc, gần gũi với mỗi người Việt Nam. Nó là hình ảnh của kỉ niệm ấu thơ gắn với bóng dáng một người bà cụ thể, có thật của nhà thơ.
+ Bếp lửa là biểu tượng giàu ý nghĩa: nó là biểu hiện cụ thể và đầy gợi cảm về sự tảo tần, chăm sóc, và yêu thương của người bà dành cho cháu con trong những năm tháng đói nghèo, chiến tranh để trưởng thành, khôn lớn .Bếp lửa là tình bà ấm nồng, bếp lửa là tay bà chăm chút. Bếp lửa gắn với bao vất vả, cực nhọc đời bà. Ngày ngày bà nhóm bếp lửa là nhóm lên sự sống niềm vui, tình yêu thương, niềm tin, và hi vọng cho cháu con, cho mọi người.
+ Bếp lửa còn là biểu tượng của gia đình, quê hương, đất nước, cội nguồn… có ý nghĩa thiêng liêng nâng bước người cháu trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.
+ Với ý nghĩa như vậy, “Bếp lửa” thành tên gọi của bài thơ cảm động về tình bà cháu giản dị, thiêng liêng, qua đó thể hiện tình cảm gia đình, quê hương, đất nước sâu sắc…
Đề bài 3: Viết một đoạn văn ngắn giải thích nhan đề truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long ( trong đó có sử dụng một câu hỏi tu từ kết thúc đoạn).
=> Gợi ý:
- “Lặng lẽ Sa Pa” – truyện ngắn của nhà văn Nguyễn Thành Long là một nhan đề giàu chất thơ, thể hiện rõ tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.
- Bề ngoài Sa Pa có vẻ lặng lẽ, thơ mộng. Đó là xứ sở của sương mù, của những dinh thự cũ kĩ, nơi mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi. Ở đó, có những cảnh đẹp nên thơ mê hồn, có những đàn bò lang cổ đeo chuông ung dung gặm cỏ, có những rừng thông đẹp lunh linh kì ảo dưới ánh nắng mặt trời…
- Cái lặng lẽ của Sa Pa còn ẩn chứa sự lặng lẽ âm thầm đầy khiêm nhường mà cao cả của những con người đang ngày đêm nhiệt tình, hăng say lao động góp sức xây dựng cuộc sống mới. Họ là những nhà khoa học không có tên. Tên của họ gắn liền với công việc. Đó là anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn với cách sống, cách nghĩ cao đẹp, đáng khâm phục, đáng yêu, đáng mến. Đó là ông kĩ sư dưới vườn rau Sa Pa “ngày này sang ngày khác” ngồi cặm cụi miệt mài trong vườn su hào rình xem cách ong lấy phấn, thụ phấn cho hoa.Và tự ông đi thụ phấn cho từng cây su hào để củ su hào nhân dân miền Bắc ăn được to hơn, ngọt hơn. Đó là anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét ở trung tâm khí tượng, đã 11 năm không một ngày xa cơ quan, lúc nào cũng luôn trong tư thế chờ sét “nửa đêm mưa gió, rét buốt, mặc, cứ nghe sét là choáng choàng chạy ra”. Anh đã hi sinh hạnh phúc cá nhân vì niềm đam mê công việc để khai thác “của chìm nông, của chìm sâu” dưới lòng đất làm giàu cho Tổ quốc… Tất cả đều là những con người say mê với công việc, đang âm thầm lặng lẽ cống hiến sức mình cho đất nước, nhân dân. Có thể nói, bên trong cái lặng lẽ của Sa Pa là một cuộc sống sôi động cống hiến đầy ý nghĩa.
- Như vậy, nhan đề của tác phẩm vừa thể hiện được vẻ đẹp thơ mộng, kì ảo của thiên nhiên Sa Pa, vừa thể hiện được sự cống hiến, âm thầm lặng lẽ nhưng lớn lao, cao đẹp của những con người nơi đây.
- Với việc đặt nhan đề như vậy, phải chăng tác giả muốn lấy địa danh làm nền để làm nổi bật vẻ đẹp của con người?
2. Đoạn văn phân tích ý nghĩa tình huống truyện:
* Yêu cầu chung:
- Chỉ ra được tình huống truyện.
- Nêu ý nghĩa, tác dụng của tình huống truyện.
* Cách làm chung:
- Mở đoạn: Vai trò của tình huống truyện đối với một tác phẩm văn xuôi.
Mỗi tác phẩm chính là đứa con tinh thần của các nhà văn, nhà thơ. Bởi vậy, trong mỗi sáng tác, họ thường chú ý tạo dấu ấn, tác động mạnh đến tư tưởng, tình cảm của người đọc. Và đối với một tác phẩm văn xuôi thì việc xây dựng tình huống truyện đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Từ tình huống đó, toàn bộ nội dung, tư tưởng cũng như quan điểm nghệ thuật của tác giả được thể hiện trọn vẹn.
- Thân đoạn: Nội dung chính của đoạn:
+ Chỉ ra tình huống truyện.
+ Chỉ ra ý nghĩa, vai trò của tình huống truyện: trong việc thể hiện nội dung, tư tưởng của tác phẩm, góp phần khắc họa rõ nét tính cách nhân vật…
- Kết đoạn: Khẳng định lại ý nghĩa, vai trò của tình huống truyện.
Đề bài 1: Viết đoạn văn theo cách tổng-phân-hợp, phân tích ý nghĩa tình huống truyện trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
=> Gợi ý:
- Trong truyện ngắn “Làng”, Kim Lân đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay cấn
- Tình huống ấy là cái tin làng Chợ Dầu theo giặc, mà chính ông nghe được từ miệng những người mới tản cư dưới xuôi lên.
- Ông Hai trong truyện là một người rất yêu cái làng Chợ Dầu của mình và luôn tự hào về nó. Phải đi tản cư xa làng, lúc nào ông cũng nhớ làng, nói với chuyện với ai cũng khoe làng mình. Ấy thế mà chính ông lại phải nghe cái tin từ những người vừa tản cư lên, rằng làng mình đã lập tề theo Tây. Tình huống bất ngờ ấy đã khiến ông đau xót, tủi hổ, day dứt trong sự xung đột giữa tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước, mà tình cảm nào cũng thiết tha, mạnh mẽ.
- Đặt nhân vật vào tình huống ấy, tác giả đã làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước ở nhân vật, cho thấy lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến đã chi phối và thống nhất mọi tình cảm khác trong con người Việt Nam thời kì kháng chiến.
Đề bài 2: Viết đoạn văn theo cách tổng-phân-hợp, phân tích ý nghĩa tình huống truyện trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của nhà văn Nguyễn Thành Long.
=> Gợi ý:
- Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” được xây dựng xoay quanh một tình huống truyện khá đơn giản mà tự nhiên. Đó chính là cuộc gặp gỡ tình cở của mấy người khách trên chuyến xe lên Sa Pa với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn.
- Tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để tác giả khắc họa “bức chân dung” nhân vật chính một cách tự nhiên và tập trung, qua sự quan sát của các nhân vật khác và qua chính lời lẽ, hành động của anh. Đồng thời, qua “bức chân dung” ( cả cuộc sống và những suy nghĩ) của người thanh niên, qua sự cảm nhận của các nhân vật khác ( chủ yếu là ông họa sĩ) về anh và những người như anh, tác giả đã làm nổi bật được chủ đề của tác phẩm: Trong cái lặng lẽ, vắng vẻ trên núi cao Sa Pa, nơi mà nghe tên người ta chỉ nghĩ đến sự nghỉ ngơi, vẫn có bao nhiêu người đang ngày đêm làm việc miệt mài, say mê cho đất nước.
Đề bài 3: Viết đoạn văn theo cách tổng-phân-hợp, phân tích ý nghĩa tình huống truyện trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
=> Gợi ý:
- Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” được xây dựng trên hai tình huống cơ bản:
+ Tình huống 1: Đó là cuộc gặp gỡ của hai cha con ông Sáu sau tám năm xa cách, nhưng thật trớ trêu là bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải lên đường.
+ Tình huống 2: Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và lòng mong nhớ đứa con vào việc làm cây lược ngà để tặng con, nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con gái.
=> Như vậy, nếu ở tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha, thì tình huống thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc, thắm thiết của ông Sáu với con. Tình huống truyện ở đây mang đầy kịch tính chứa đựng nhiều yếu tố bất ngờ. Đó là những tình huống ngẫu nhiên song lại rất phổ biến, những tình huống đầy éo le mà chúng ta thường gặp trong chiến tranh. Song đặt các nhân vật của mình vào các tình huống ấy, nhà văn muốn khẳng định và ngợi ca:tình cha con thiêng liêng, sâu nặng như một giá trị nhân bản sâu sắc. Tình cảm ấy càng cao đẹp trong hoàn cảnh chiến tranh.
3. Đoạn văn tóm tắt tác phẩm:
Đề bài 1: Viết đoạn văn ngắn, tóm tắt truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân:
Ông Hai là người làng Chợ Dầu. Trong kháng chiến chống Pháp, ông phải đưa gia đình đi tản cư. Ở đây, lúc nào ông cũng nhớ làng và luôn dõi theo tin tức cách mạng.Khi nghe tin đồn làng Chợ Dầu theo giặc, ông vô cùng đau khổ, cảm thấy xấu hổ, nhục nhã. Ông không đi đâu, không gặp ai, chỉ sợ nghe đồn về làng ông theo giặc. Nỗi lòng buồn khổ đó càng tăng lên khi có tin người ta không cho những người làng ông ở nhờ vì là làng Việt gian. Ông không biết bày tỏ với ai, không dám đi ra ngoài. Thế là ông đành nói chuyện với thằng con út cho vơi nỗi buồn, cho nhẹ bớt những đau khổ tinh thần. Khi nhận tin cải chính, vẻ mặt ông tươi vui, rạng rỡ hẳn lên. Ông chia quà cho các con, và tất bật báo tin cho mọi người rằng nhà ông bị Tây đốt, làng ông không phải là làng Việt gian. Ông thêm yêu và tự hào về cái làng của mình.
Theo admin Học văn lớp 9.
Còn nữa
Tài liệu này mình mượn của 1 fanpage cop sang hocmai để các bạn tham khảo. Quá hay và chi tiết. Các bạn có thể tìm kiếm đề mà mình muốn bằng cách dùng Ctrl + F nhé. Chúc các bạn học tập tốt nhé!
Tài liệu của page "Học văn lớp 9".
I. Ôn tập lại khái niệm đoạn văn:
1. Khái niệm đoạn văn:
- Là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, được tính từ chữ viết hoa lùi vào đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng.
- Thường thể hiện một ý tương đối hoàn chỉnh, gồm nhiều câu tạo thành.
2. Một số cấu trúc đoạn thường gặp:
a. Đoạn diễn dịch:
- Là cách trình bày đi từ ý chung, khái quát đến các ý chi tiết, cụ thể.
- Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn. Các câu còn lại có nhiệm vụ làm rõ nội dung đã nêu ra ở câu chủ đề.
b. Đoạn qui nạp:
- Là cách trình bày đi từ các ý cụ thể, chi tiết để rút ra ý chung, khái quát.
- Câu chủ đề đứng ở cuối đoạn.
* Có thể chuyển đổi đoạn diễn dịch, thành đoạn qui nạp và ngược lại bằng cách chuyển đổi vị trí của câu chủ đề. Song, không phải trường hợp nào cũng có thể chuyển đổi được.
c. Đoạn song hành:
- Là đoạn có các câu có vai trò ngang nhau trong việc thể hiện chủ đề chung của đoạn.
- Không có ý câu này bao hàm ý câu khác.
- Đoạn văn không có câu chủ đề.
d. Đoạn văn tổng hợp – phân tích – tổng hợp ( tổng – phân – hợp ):
- Là đoạn văn kết hợp giữa diễn dịch và qui nạp ( Có hai câu chủ đề ).
+ Câu đầu đoạn làm nhiệm vụ giới thiệu chung nội dung chính của đoạn.
+ Câu kết đoạn làm nhiệm vụ tổng hợp ( mang tính chất kết luận).
II. Một số nội dung đoạn:
1. Đoạn văn giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm:
* Yêu cầu chung:
- Nêu được chính xác tên tác giả, tên tác phẩm.
- Xác định ý nghĩa nhan đề tác phẩm thể hiện về phương diện gì: đề tài, nội dung, nhân vật chính, chủ đề,… mối quan hệ giữa tên tác phẩm và chủ đề tác phẩm.
- Khẳng định giá trị nhan đề tác phẩm. Cũng có thể kết hợp đánh giá về tác giả, tác phẩm.
Đề bài 1: Viết đoạn văn theo cách tổng – phân – hợp, thể hiện cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
=> Gợi ý:
- Bài thơ có một nhan đề khá dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng lại thu hút người đọc bởi sự khác lạ, độc đáo.
- Nhan đề bài thơ đã làm nổi bật rõ hình ảnh của toàn bài: những chiếc xe không kính. Hình ảnh này là một phát hiện thú vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó và am hiểu về hiện thực đời sống chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn.
- Đồng thời nhà thơ lại thêm vào nhan đề hai chữ “bài thơ” cho ta thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả: ông không chỉ viết về những chiếc xe không kính, viết về hiện thực khốc liệt của chiến tranh, mà chủ yếu là Phạm Tiến Duật muốn khẳng định chất thơ toát lên từ hiện thực trần trụi ấy. Đó là chất thơ của tuổi trẻ Việt Nam dũng cảm, hiên ngang, vượt lên những thiếu thốn, gian khổ,khắc nghiệt của chiến tranh.
Đề bài 2: Viết đoạn văn theo cách tổng – phân – hợp, thể hiện cảm nhận của em về ý nghĩa nhan đề bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.
=> Gợi ý:
- Bếp lửa là một hình ảnh đầy sáng tạo, xuất hiện nhiều lần trong bài thơ, nó vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng:
+ Trước hết đây là một bếp lửa thực, quen thuộc, gần gũi với mỗi người Việt Nam. Nó là hình ảnh của kỉ niệm ấu thơ gắn với bóng dáng một người bà cụ thể, có thật của nhà thơ.
+ Bếp lửa là biểu tượng giàu ý nghĩa: nó là biểu hiện cụ thể và đầy gợi cảm về sự tảo tần, chăm sóc, và yêu thương của người bà dành cho cháu con trong những năm tháng đói nghèo, chiến tranh để trưởng thành, khôn lớn .Bếp lửa là tình bà ấm nồng, bếp lửa là tay bà chăm chút. Bếp lửa gắn với bao vất vả, cực nhọc đời bà. Ngày ngày bà nhóm bếp lửa là nhóm lên sự sống niềm vui, tình yêu thương, niềm tin, và hi vọng cho cháu con, cho mọi người.
+ Bếp lửa còn là biểu tượng của gia đình, quê hương, đất nước, cội nguồn… có ý nghĩa thiêng liêng nâng bước người cháu trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.
+ Với ý nghĩa như vậy, “Bếp lửa” thành tên gọi của bài thơ cảm động về tình bà cháu giản dị, thiêng liêng, qua đó thể hiện tình cảm gia đình, quê hương, đất nước sâu sắc…
Đề bài 3: Viết một đoạn văn ngắn giải thích nhan đề truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long ( trong đó có sử dụng một câu hỏi tu từ kết thúc đoạn).
=> Gợi ý:
- “Lặng lẽ Sa Pa” – truyện ngắn của nhà văn Nguyễn Thành Long là một nhan đề giàu chất thơ, thể hiện rõ tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.
- Bề ngoài Sa Pa có vẻ lặng lẽ, thơ mộng. Đó là xứ sở của sương mù, của những dinh thự cũ kĩ, nơi mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi. Ở đó, có những cảnh đẹp nên thơ mê hồn, có những đàn bò lang cổ đeo chuông ung dung gặm cỏ, có những rừng thông đẹp lunh linh kì ảo dưới ánh nắng mặt trời…
- Cái lặng lẽ của Sa Pa còn ẩn chứa sự lặng lẽ âm thầm đầy khiêm nhường mà cao cả của những con người đang ngày đêm nhiệt tình, hăng say lao động góp sức xây dựng cuộc sống mới. Họ là những nhà khoa học không có tên. Tên của họ gắn liền với công việc. Đó là anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn với cách sống, cách nghĩ cao đẹp, đáng khâm phục, đáng yêu, đáng mến. Đó là ông kĩ sư dưới vườn rau Sa Pa “ngày này sang ngày khác” ngồi cặm cụi miệt mài trong vườn su hào rình xem cách ong lấy phấn, thụ phấn cho hoa.Và tự ông đi thụ phấn cho từng cây su hào để củ su hào nhân dân miền Bắc ăn được to hơn, ngọt hơn. Đó là anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét ở trung tâm khí tượng, đã 11 năm không một ngày xa cơ quan, lúc nào cũng luôn trong tư thế chờ sét “nửa đêm mưa gió, rét buốt, mặc, cứ nghe sét là choáng choàng chạy ra”. Anh đã hi sinh hạnh phúc cá nhân vì niềm đam mê công việc để khai thác “của chìm nông, của chìm sâu” dưới lòng đất làm giàu cho Tổ quốc… Tất cả đều là những con người say mê với công việc, đang âm thầm lặng lẽ cống hiến sức mình cho đất nước, nhân dân. Có thể nói, bên trong cái lặng lẽ của Sa Pa là một cuộc sống sôi động cống hiến đầy ý nghĩa.
- Như vậy, nhan đề của tác phẩm vừa thể hiện được vẻ đẹp thơ mộng, kì ảo của thiên nhiên Sa Pa, vừa thể hiện được sự cống hiến, âm thầm lặng lẽ nhưng lớn lao, cao đẹp của những con người nơi đây.
- Với việc đặt nhan đề như vậy, phải chăng tác giả muốn lấy địa danh làm nền để làm nổi bật vẻ đẹp của con người?
2. Đoạn văn phân tích ý nghĩa tình huống truyện:
* Yêu cầu chung:
- Chỉ ra được tình huống truyện.
- Nêu ý nghĩa, tác dụng của tình huống truyện.
* Cách làm chung:
- Mở đoạn: Vai trò của tình huống truyện đối với một tác phẩm văn xuôi.
Mỗi tác phẩm chính là đứa con tinh thần của các nhà văn, nhà thơ. Bởi vậy, trong mỗi sáng tác, họ thường chú ý tạo dấu ấn, tác động mạnh đến tư tưởng, tình cảm của người đọc. Và đối với một tác phẩm văn xuôi thì việc xây dựng tình huống truyện đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Từ tình huống đó, toàn bộ nội dung, tư tưởng cũng như quan điểm nghệ thuật của tác giả được thể hiện trọn vẹn.
- Thân đoạn: Nội dung chính của đoạn:
+ Chỉ ra tình huống truyện.
+ Chỉ ra ý nghĩa, vai trò của tình huống truyện: trong việc thể hiện nội dung, tư tưởng của tác phẩm, góp phần khắc họa rõ nét tính cách nhân vật…
- Kết đoạn: Khẳng định lại ý nghĩa, vai trò của tình huống truyện.
Đề bài 1: Viết đoạn văn theo cách tổng-phân-hợp, phân tích ý nghĩa tình huống truyện trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
=> Gợi ý:
- Trong truyện ngắn “Làng”, Kim Lân đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay cấn
- Tình huống ấy là cái tin làng Chợ Dầu theo giặc, mà chính ông nghe được từ miệng những người mới tản cư dưới xuôi lên.
- Ông Hai trong truyện là một người rất yêu cái làng Chợ Dầu của mình và luôn tự hào về nó. Phải đi tản cư xa làng, lúc nào ông cũng nhớ làng, nói với chuyện với ai cũng khoe làng mình. Ấy thế mà chính ông lại phải nghe cái tin từ những người vừa tản cư lên, rằng làng mình đã lập tề theo Tây. Tình huống bất ngờ ấy đã khiến ông đau xót, tủi hổ, day dứt trong sự xung đột giữa tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước, mà tình cảm nào cũng thiết tha, mạnh mẽ.
- Đặt nhân vật vào tình huống ấy, tác giả đã làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước ở nhân vật, cho thấy lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến đã chi phối và thống nhất mọi tình cảm khác trong con người Việt Nam thời kì kháng chiến.
Đề bài 2: Viết đoạn văn theo cách tổng-phân-hợp, phân tích ý nghĩa tình huống truyện trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của nhà văn Nguyễn Thành Long.
=> Gợi ý:
- Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” được xây dựng xoay quanh một tình huống truyện khá đơn giản mà tự nhiên. Đó chính là cuộc gặp gỡ tình cở của mấy người khách trên chuyến xe lên Sa Pa với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn.
- Tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để tác giả khắc họa “bức chân dung” nhân vật chính một cách tự nhiên và tập trung, qua sự quan sát của các nhân vật khác và qua chính lời lẽ, hành động của anh. Đồng thời, qua “bức chân dung” ( cả cuộc sống và những suy nghĩ) của người thanh niên, qua sự cảm nhận của các nhân vật khác ( chủ yếu là ông họa sĩ) về anh và những người như anh, tác giả đã làm nổi bật được chủ đề của tác phẩm: Trong cái lặng lẽ, vắng vẻ trên núi cao Sa Pa, nơi mà nghe tên người ta chỉ nghĩ đến sự nghỉ ngơi, vẫn có bao nhiêu người đang ngày đêm làm việc miệt mài, say mê cho đất nước.
Đề bài 3: Viết đoạn văn theo cách tổng-phân-hợp, phân tích ý nghĩa tình huống truyện trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
=> Gợi ý:
- Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” được xây dựng trên hai tình huống cơ bản:
+ Tình huống 1: Đó là cuộc gặp gỡ của hai cha con ông Sáu sau tám năm xa cách, nhưng thật trớ trêu là bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải lên đường.
+ Tình huống 2: Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và lòng mong nhớ đứa con vào việc làm cây lược ngà để tặng con, nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con gái.
=> Như vậy, nếu ở tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha, thì tình huống thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc, thắm thiết của ông Sáu với con. Tình huống truyện ở đây mang đầy kịch tính chứa đựng nhiều yếu tố bất ngờ. Đó là những tình huống ngẫu nhiên song lại rất phổ biến, những tình huống đầy éo le mà chúng ta thường gặp trong chiến tranh. Song đặt các nhân vật của mình vào các tình huống ấy, nhà văn muốn khẳng định và ngợi ca:tình cha con thiêng liêng, sâu nặng như một giá trị nhân bản sâu sắc. Tình cảm ấy càng cao đẹp trong hoàn cảnh chiến tranh.
3. Đoạn văn tóm tắt tác phẩm:
Đề bài 1: Viết đoạn văn ngắn, tóm tắt truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân:
Ông Hai là người làng Chợ Dầu. Trong kháng chiến chống Pháp, ông phải đưa gia đình đi tản cư. Ở đây, lúc nào ông cũng nhớ làng và luôn dõi theo tin tức cách mạng.Khi nghe tin đồn làng Chợ Dầu theo giặc, ông vô cùng đau khổ, cảm thấy xấu hổ, nhục nhã. Ông không đi đâu, không gặp ai, chỉ sợ nghe đồn về làng ông theo giặc. Nỗi lòng buồn khổ đó càng tăng lên khi có tin người ta không cho những người làng ông ở nhờ vì là làng Việt gian. Ông không biết bày tỏ với ai, không dám đi ra ngoài. Thế là ông đành nói chuyện với thằng con út cho vơi nỗi buồn, cho nhẹ bớt những đau khổ tinh thần. Khi nhận tin cải chính, vẻ mặt ông tươi vui, rạng rỡ hẳn lên. Ông chia quà cho các con, và tất bật báo tin cho mọi người rằng nhà ông bị Tây đốt, làng ông không phải là làng Việt gian. Ông thêm yêu và tự hào về cái làng của mình.
Theo admin Học văn lớp 9.
Còn nữa
Last edited by a moderator: