TT | Tên văn bản, tác giả | Thể loại | Tên nước, thời gian | Nội dung chính | Nét nghệ thuật nổi bật |
1 | Cô bé bán diêm
(An-đéc-xen) | Truyện ngắn | Đan Mạch.
Thế kỉ XIX | Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm, kêu gọi tình thương và lòng nhân ái. | Xây dựng các hình ảnh tương phản, nghệ thuật kể chuyện giản dị. |
2 | Đánh nhau với cối xay gió
(trích)
(Xéc-van-tét) | Tiểu thuyết | Tây Ban Nha.
Thế kỉ XVII | Đôn Ki-hô-tê là con người có lí tưởng cao quý, nhưng hành động điên rồ và nực cười. Xan chô là người thực tế nhưng nhiều khi thiển cận, tầm thường. | Nghệ thuật châm biếm, hài hước; xây dựng một cặp nhân vật tính cách đối lập, bổ sung cho nhau. |
3 | Chiếc lá cuối cùng
(O` Hen-ri) | Truyện
ngắn | Mĩ.
Thế kỉ XX | Ca ngợi tình yêu thương của những nghệ sĩ, đặc biệt là sức mạnh của nghệ thuật đã làm hồi sinh con người tuyệt vọng. | Nghệ thuật xây dựng tình huống đảo ngược với các tình tiết bất ngờ, hấp dẫn. |
4 | Hai cây phong
(Ai-ma-tốp) | Tiểu thuyết | Cư-rơ-gư-xtan.
Thế kỉ XX | Sự gắn bó của con người với hai cây phong từ thơ ấu đã bồi đắp tình yêu quê hương, yêu kính người thầy giáo đã trồng ước mơ, hi vọng. | Nghệ thuật miêu tả tinh tế, kết hợp với nhân hoá đã làm cho hai cây phong như có tâm hồn riêng, tiếng nói riêng. |
5 | Đi bộ ngao du
(Rút-xô) | Tiểu thuyết | Pháp.
Thế kỉ XVIII | Ca ngợi sự tự do, yêu quí và say mê khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên. | Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, có sức thuyết phục. |
6 | Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
(Mô-li-e) | Kịch | Pháp.
Thế kỉ XVII | Khắc hoạ tính cách ngu dốt, lố lăng của tay trưởng giả học làm sang, gây tiếng cười sảng khoái cho khán giả. | Ngôn ngữ kịch sinh động, bộc lộ tính cách ngây thơ,hợm mình, tự phụ của ông Giuốc-đanh. |