1.
- Diễn biến: phong trào chia làm 2 giai đoạn
- Giai đoạn 1 (1885 - 1888): Các cuộc khởi nghĩa yêu nước gây cho Pháp nhiều thiệt hại, nhưng sau đó Pháp cấu kết với bọn tay sai tấn công Đà Nẵng, Phú Trà khiến các cuộc khởi nghĩa thất bại. Các lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa hi sinh hoặc bị bắt, một bộ phận sang Trung Quốc cầu viện. Tháng 11/1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt đày sang An-giê-ri. Phong trào vẫn tiếp tục được duy trì.
- Giai đoạn 2 (1886 - 1889): phong trào quy tụ thành cuộc khởi nghĩa lớn có quy mô và trình độ tổ chức cao hơn, địa bàn thu hẹp giúp lên các tỉnh trung du và miền núi.
- Tính chất: khởi nghĩa mang khuynh hướng phong kiến.
- Nguyên nhân thất bại:
- Khởi nghĩa lẻ ở các địa phương, không liên kết với các tỉnh Nam Kỳ.
- Quân địch còn mạnh.
- Nhân dân mất lòng tin vào triều đình.
- Bài học:
- Cần có tổ chức mới tiên tiến, đủ uy tín để liên kết toàn dân.
- Cần có đường lối kháng chiến đúng đắn.
2.
a) Khởi nghĩa Yên Thế:
- Nguyên nhân:
Do thực dân Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kỳ, Yên Thế trở thành mục tiêu để chúng bình định nhằm chiếm đất, chiếm dân, bóc lột bằng biện pháp quân sự.
- Diễn biến:
Thời gian | Diễn biến chính |
1884 - 1892 | - Nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng lẻ, chưa có sự chỉ huy thống nhất. Thủ lĩnh là Đề Nắm.
- Đẩy lùi được nhiều cuộc tiến công, càn quét của Pháp. |
1893 - 1908 | - Vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở và phát triển lực lượng. Nghĩa quân hoạt động dưới sự chỉ huy của Đề Thám.
- Nghĩa quân đã hai lần giảng hòa với Pháp.
- Có nhiều nhà yêu nước đã tìm lên Yên Thế, bắt liên lạc với Đề Thám để tìm ra cách cứu nước. |
1909 - 1913 | - Sau vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội không thành, phát hiện có sự dính líu của Đề Thám nên Pháp đã huy động lực lượng mở cuộc tấn công quy mô lớn lên căn cứ Yên Thế.
- Năm 1913, Đề Thám bị sát hại, cuộc khởi nghĩa tan rã. |
[TBODY]
[/TBODY]
- Kết quả: Khởi nghĩa thất bại
- Tính chất: khởi nghĩa nông dân tự phát.
- Bài học: Giống phong trào Cần vương
b) Khởi nghĩa Hương Khê.
- Nguyên nhân: hưởng ứng phong trào Cần Vương.
- Diễn biến: chia làm 2 giai đoạn
- 1885 - 1888:
- Xây dựng căn cứ, phát triển lực lượng, huấn luyện binh sĩ, rèn đúc vũ khí và tích trữ lương thực.
- Tổ chức: chia làm 15 quân thứ, mỗi quân thứ 100 - 500 người, phân bố đều trên địa bàn bốn tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình).
- Tự chế tạo súng trường theo mẫu súng của Pháp vào năm 1874.
- 1888 - 1895:
- Dựa vào rừng núi hiểm trở và dựa vào sự chỉ huy thống nhất, tổ chức chặt chẽ, bài bản nên nghĩa quân liên tục mở các cuộc tập kích đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch.
- Nghĩa quân có nhiều trận đánh lớn gây cho Pháp nhiều thiệt hại như cuộc tấn công vào Hà Tĩnh (1892), tấn công vào tỉnh lỵ Nghệ An (10/1892). Đặc biệt, nghĩa quân có chiến thắng lớn ở Vụ Quang (1894).
- Sau trận Vụ Quang, Pháp tập trung lực lượng bao vây, cô lập, tấn công vào căn cứ Ngàn Trươi khiến lực lượng nghĩa quân suy yếu, hao mòn dần.
- Trong trận chiến, Phan Đình Phùng bị thương rồi mất ngày 28/12/1895. Phong trào diễn ra một thời gian rồi tan rã.
- Kết quả: khởi nghĩa bị dập tắt
- Tính chất và bài học: Giống phong trào Cần vương.
4.
- Nguyên nhân:
- Đất nước ngày một nguy khốn
- Lòng yêu nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với kẻ thù của một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời.
- Nội dung: đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa,... của nhà nước phong kiến.
- Nguyên nhân không thực hiện:
- Các đề nghị cải cách mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp, mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ.
- Triều đình bảo thủ, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh nên không chấp nhận những thay đổi và từ chối cải cách.
- Ý nghĩa:
- Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ, phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
- Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỷ XX.
6.
- Hiệp ước Nhâm Tuất 1862
- Nội dung:
- Thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam kì và đảo Côn Lôn.
- Mở cửa thông thương, bỏ lệnh cấm đạo.
- Bồi thường chiến phí.
- Pháp sẽ "trả lại" thành Vĩnh Long chừng nào triều đình buộc được dân chúng ngừng kháng chiến.
- Nhận xét:
- Triều đình chính thức đầu hàng Pháp.
- Thể hiện sự nhu nhược của triều đình.
- Hiệp ước Giáp Tuất 1874
- Nội dung: Pháp rút quân khỏi Bắc Kì, triều đình chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.
- Nhận xét:
- Sự nhu nhược, tắc trách không đáng có của triều đình.
- Tạo đà cho Pháp tấn công.
- Hiệp ước Quý Mùi 1883 (Hác-măng)
- Nội dung:
- Thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để sáp nhập vào Nam Kì thuộc Pháp.
- Thanh - Nghệ - Tĩnh sáp nhập vào Bắc Kì.
- Mọi việc phải thông qua viên Khâm sứ Pháp ở Huế.
- Công sứ Pháp nắm quyền trị an và nội vụ ở Bắc Kì.
- Triều đình phải rút quân đội ở Bắc Kì về Trung Kì.
- Nhận xét: Làm nước ta phụ thuộc hoàn toàn vào Pháp.
- Hiệp ước Pa-tơ-nốt 1884
- Nội dung: cơ bản giống hiệp ước Hác-măng, chỉnh sửa đôi chút về ranh giới khu vực Trung Kì.
- Nhận xét:
- Hiệp ước không làm thay đổi tình hình nước ta.
- Chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách một quốc gia độc lập.