Ôn lý thuyết hóa LTĐH

T

ticktock

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Mình chỉ muốn nhắc nhớ những kiến thức có thể nhiều người bỏ qua,những cái cơ bản tin chắc những ai có cố gắng thì đã nắm được rồi,với lại sẽ dễ gây nhàm chán và tạo tâm lý chủ quan.
Có nhiều bạn không có sách cơ bản vì học chương trình nâng cao,nhưng học sách cơ bản sẽ lợi hơn nhiều vì kiến thức ít hơn hẳn,mà khi thi thì chúng ta có thể lựa chọn phần cơ bản để mà làm nên những gì mình viết ra đây sẽ chỉ nằm trong sách cơ bản thôi nhé :-bd.Như trên đã nói đây chỉ là những phần có thể bị bỏ qua,nên sẽ không nhiều đâu,mong là các bạn chịu khó đọc ;))

Este mùi chuối : isoamyl axetat CH3COO-[CH2]2-CH(CH3)-CH3

Axit stearic(284),oleic(282),linoleic(280) là các axit béo 18C ; axit panmitic no 16C(256)(tất cá đều không nhánh,nếu có nối đôi thì nối đôi nằm chính giữa,do đó có đồng phân hình học).

Khi xà phòng hóa chất béo,để tách xà phòng ra khỏi hỗn hợp lỏng(sau phản ứng thì chất lỏng đồng nhất) người ta cho vào dd NaCl bão hòa,xà phòng sẽ tạo thành lớp màu trắng nổi lên trên mặt).Xà phòng có thể là muối natri hoặc kali của axit béo (mình cứ tưởng chỉ có muối Na thôi nên mới ghi vào,k bek các bạn cóa k hjj)

Dầu mỡ để lâu bị ôi là do nối đôi của chất béo lỏng bị oxi oxi hóa tạo thành peoxit.

Xà phòng sản xuất trong công nghiệp ngoài xà phòng hóa còn có thể sx từ ankan: ankan ----> axit ----> xà phòng (quan trọng lắm nhé coi chừng có trong chuỗi phản ứng à...)

Chất giặt rửa tổng hợp được điều chế từ đầu mỏ---->axit--->chất giặt rửa tổng hợp

natri đođecylbenzensunfonat (đođecyl = 12 thì phải) ----> CH3-[CH2]11-C6H4-SO3Na




Trong mật ong: 30% glucozo 40% fructozo.Trong máu người nồng độ glucozo không đổi = 0,1%
Glucozo(mạch vòng chủ yếu)=đường nho.Fructozo đường mật ong.Saccarozo(loại đường phổ biến nhất)=đường mía.Thứ tự độ ngọt glu<sac<fruc.

Glucozo chỉ tạo este với anhidrit axit

Quá trình sản xuất đường mía: ép mía ra nước --> cho vôi sữa,lọc tạp chất còn nước mía có lẩn canxi saccarat --> cho CO2 lọc CaCO3 --> cho SO2 tẩy màu -->cô đặc kết tinh.Sản phẩm thu dc gồm đường kính và nước rỉ đương

Glucozo trong cơ thể:phần nhỏ thấm qua thành ruột vào máu đi nuôi cơ thể,phần lớn chuyển về gan thành glicogen là 1 hình thức dự trữ năng lượng.

Xenlulozo tan trong phức Cu(OH)2 trong dd NH3 (nước Svayde đóa,mừ cứ lộn quài phát bux =''= )

Ứng dụng xenlulozo ------> phim ảnh và thuốc súng không khói xenlulozo trinitrat

Các amin đều độc.Các amin ở dạng khí có METYLAMIN,ĐIMETYLAMIN,TRIMETYLAMIN,ETYLAMIN (C1 + C2 đơn chức)

Chất có nhiệt độ nóng chảy cao thì phân hủy khi đun nóng như axit amin

Axit glutamin bổ thần kinh.Methionin thuốc bổ gan.

Protein fibroin có trong tơ tằm (protein đơn giản)



Nhựa novolac = phenol dư + fomandehit,xúc tác axit
Nhựa rezol = phenol + fomandehit dư,xúc tác kiềm
Nhựa bakelit = nhựa rezol đun nóng chảy ở >=140oC

Lưu hóa caosu = trộn polime và S tỉ lệ khối lượng 97/3 ở nhiệt độ 150oC.

Caosu buna-S đàn hồi tốt / Caosu buna-N chống dầu tốt

Một số keo dán tổng hợp thông dụng:
"Nhựa vá săm là dd đặc của caosu trong dung môi hữu cơ.
"Keo dán epoxi có nhóm epoxi vòng có O
"Keo dán urefomandehit NH2-CO-NH2+HCHO--->(-NH-CO-NH-CH2-)

Một số cái tên và CTCT tương ứng cần nhớ
Axit picric : 1,4,6 trinitro phenol
Axit adipic : HOOC-[CH2]4-COOH
Xilen : benzen có 2 gốc metyl
Crezol : benzen có 1 gốc metyl và 1 gốc OH
catechol,hidroquinon : benzen có gắn 2 gốc OH
Axit valeric : axit no đơn hở 5C
Axit caproic : axit no đơn hở 6C
Lysin: NH2-[CH2]4-CH(NH2)-COOH
Axit glutaric : HOOC-C-C-C-COOH
Tơ capron là tơ nilon 6.
Ure NH2-CO-NH2----> kEO DÁN urefomandehit (-NH-CO-NH-CH2-)
Bột nhẹ CaCO3.Bột tan MgO.SiO2.H2O (còn có số ở truớc nữa nhưng mình nghĩ đề ra k ác như zậy đâu :D)

Đó là 3 chương đầu tiên...Chúng ta hãy cùng cố gắng nhé :)|













 
Last edited by a moderator:
H

hienzu

Tiếp các mùi ........:D
+ Mùi anh đào: isoamylfomiat và amylfocmiat

eq.latex


eq.latex


+ Mùi mơ: Etyl n- butirat

eq.latex


+ Mùi dứa chín: isoamyl n-butirat

eq.latex
 
T

ticktock


nguyên tố nhóm A chu kì 2 :Li Be B C N O F Ne (nhớ chu kì 2 để từ đò suy được 3 chu kì đầu tiên nha,để làm bài về bàng tuần hoàn)
Kim loại nhóm B chu ky 4 :Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn (hàng này thông dụng nhất)

Mạng tinh thể lục phương : Zn,Be,Mg
Mạng tinh thể lập phương tâm khối : Ba,KL kiềm..
Mạng tinh thể lập phương tâm diện : Al,Au,Ag,Cu,Ca,Sr,
(Fe có thể tồn tại ở trong 1 trong 2 dạng sau)
Trong các loai mạng độ đặc khít of tâm khối thấp nhất,2 đứa còn lại ngang nhau

Thứ tự độ dẫn điện~dẫn nhiệt giảm dần : Ag,Cu,Au,Al,Fe,..Ở nhiệt độ càng cao tính dẫn điện càng giảm do các ion dương dao động mạnh cản trở dòng e.

Khối luơng riêng : Max:Os Min:Li
Độ cứng : Max:Cr Min:Cs,K,Rb
Nhiệt độ nóng chảy : Max:W Min:Hg

Đuyra là hợp kim của Al với Cu,Mn,Si,,,,
Hợp kim của Au với Ag,Cu gọi là vàng tây_trang sức,đúc tiền.
Hợp kim Cu-Zn : đồng thau
Hợp kim Cu-Ni : đồng bạch

Trong công nghiệp,chất khử thường được dùng để nhiệt luyện điều chế kl là Cacbon.

NaHCO3 -> thuốc đau dạ dày và làm bột nở ..

hhtecmit là hh(Fe2o3,Al) dùng để hàn đường ray

Al không lưỡng tính,sở dĩ tác dụng với dd kiềm là vì nó phản ứng voi H2O thoy.

Hồng ngọc dùng trong chân kính đồng hồ và dùng trong kĩ thuật laze

Phèn chua KAl(SO4)2.12H2O ; phèn nhôm thì MAl(SO4)212H2O M là Li,Na,....

400/500-600/700-800 : các khoảng nhiệt đô khử từ Fe2O3 xuông Fe.
1300:nhiệt độ tạo sỉ ngay kề cái 1000 là phân hủy đá vôi.
1500-1800 là nhiệt độ C--->CO2--->CO

3 PP luyện thép là Betxome/Mactanh/Lò điện.

Cr2O3 tan trong dd axit và kiềm đặc.

dd CuSO4 chữa bệnh mốc sương cho cà chua,khoai tây..CuCO3.Cu(OH)2 dùng pha chế sơn màu lục...

ZnO dùng giảm đau dây thần kinh,bệnh eczema,bệnh ngứa...

Thiếc tồn tại ở hai dạng thù hình là thiếc trắng và thiếc xám,có biến đổi qua lại theo nhiệt độ.

Lá thiếc mỏng dùng trong tụ điện / Hợp kim thiếc-chì dùng để hàn / SnO2 dùng làm men trong cn gốm sứ và làm thủy tinh mờ.

Muối FeCl3 dùng làm chất xúc tác trong tổng hợp hữu cơ
.


 
Last edited by a moderator:
T

ticktock

Trong công nghiệp N2,O2 được sản xuất bằng cách chưng cất phân đoạn kk lỏng:Hóa lỏng không khí ở nhiệt độ rất thấp và áp suất cao.Sau đó nâng dần nhiệt độ lên,các khí sẽ bay hơi (theo nhiệt độ sôi riêng) do đó ta thu dc :N2 ở -196oC;O2 ở -183oC.
Phân lân nóng chảy:nung hh đá xà vân(thành phần chính MgSiO3,quặng apatit,than cốc 1000oC---->thich hợp cho đất chua vì các muối sinh ra k tan trong nước.
Nitrophotka: (NH4)2HPO4 KNO3
Na2CO3: so đa khan
Ferosilic hợp kim của Si để chế tạo thép chịu axit.Silic siêu tinh khiết là chất bán dẫn dùng trong kĩ thuật vô tuyết điện tử
Thủy tinh loại thường : Na2O.CaO.SiO2
(Bé Na bưng 1 lọ thủy tinh trong đó có rất nhiều Cá bảy màu,ở đáy lọ rất nhiều cát,màu đen)
Đồ gốm:vật liệu chủ yếu là đất sét cao lanh
+Gạch ngói:đất sét nhào với cát và nước thành khối dẻo,tạo hình rồi sấy khô
+Sành: Nung đất sét 1 lần
+Sứ : Nung (cao lanh,fenspat,thạch anh....) 2 lần (giữa 2 lần là công đoạn tráng men,trang trí)
Xi măng:Thành phần chính là 6CaO.2SiO2.Al2O3
(Cá Sinh và Cáo Nhon)
------>Sản xuất:nung hh đá vôi đất sét nhiều SiO2---->Clanhke---nghiền với thạch cao---->Xi măng

Than gỗ than xương gọi chung là C vô định hình,xốp,hấp phụ mạnh.
Than muội<---to CH4
Than mỡ---to--->than cốc---to---->than chì---to--->kim cương (nhân tạo =)))
HCOOH---to,h2so4đ--->CO+H2O (điều chế CO trong PTN)


NH3 tác dụng mạnh với Cl2 ở to thường,do đó dùng NH3 để tránh ô nhiễm trong PTN do Cl2 thoát ra nhiều.
N2 phản ứng với H2,O2 đều là phản ứng thuận nghịch (khó nên có xúc tác)
CO cháy tạo ngọn lửa lam nhạt,tỏa nhiều nhiệt.
P trắng----to(250oC,cũng là nhiệt độ min để P đỏ bốc cháy)---->P đỏ----làm lạnh---->P trắng


Amoniac cháy trong oxi tạo ra ngọn lửa màu vàng-->N2,có xúc tác ra NO
Vải,giấy,mùn cưa,dầu thông...bị phân hủy hoặc bốc cháy khi tiếp xúc axit HNO3 đặc


Khoáng vật:
Photphorit:Ca3(PO4)3.Apatit:3Ca3(PO4)2.CaF2 (AFatit)
Cacbon:Antraxit;Magiezit MgCO3
Silic:cao lanh,mica,fenspat (Cao si Mi mua Quạt cho Mi

Axit HNO3,H3PO4(tinh thể trong suốt,háo nước dễ chảy rửa) tan trong nước theo bất kì tỉ lệ nào.
 
Last edited by a moderator:
S

silvery21

vôi tôi: Ca(OH)2
vôi sống : CaO
vôi bột CaO; Ca(OH)2.2H2O
cloruavôi :CaOCl2
sữa vôi Ca(OH)2.nH2O
đá vôi ; CaCO3

thạch cao sống : CaSO4.2H20
thạch cao nung CaSO4.nH20
thạch cao khan CaSO4

triglyxerit nào có kluong mol nhỏ nhất thì có số mol lớn nhất khi xà phòng hoá cho lượng glyxerin nhiều nhất

Na2HPO4: muối trung hoà............Na2HPO3 muối trung tính

cách tính độ dinh dưỡng : Phân lân : tính theo P2O5
. phân Kali tính theo K2O............
 
Last edited by a moderator:
P

phoxanh2

Na2SO4 khan dùng để nấu thủy tinh
MgSO4 dùng để làm thuốc xổ
CaSO4.2H2O làm đúc tượng bằng thạch cao
CuSO4 làm thuốc trừ sâu và khử trùng hạt giống trước khi gieo mạ, mạ điện
AlNH4(SO4)2 KAl(SO4)2.12H2O (phèn chua)
 
T

ticktock



Na2HPO4: muối trung hoà............Na2HPO3 muối trung tính

có phải bạn viết nhầm hem :-? Na2HPO4 muối axit...Na2HPO3 muối trung hòa...đúng không nhẽ /:)

CaSO4.2H2O làm đúc tượng bằng thạch cao


bạn viết nhầm nhĩ,caso4.h2o-thach cao nung mí làm đuc tượng bó bột..


Nhớ xúc tác của các phản ứng rất quan trọng,giúp ta có thể xác định được chất X trong chuỗi phản ứng dễ dàng hơn.

CH3COONa+NaOH----CaO,tO--->Na2CO3+CH4
c=c-c=c phản ứng cộng 1-4 xảy ra ở 40oC cộng 1-2 ở -80oC
Ankin+HCl có xúc tác HgCl2,150-200oC---->cộng 1 HCl
Ankin+H2O có xúc tác HgSO4.H2SO4--->cộng 1 H2O
Ãetylen---C,600oC--->C6H6
CH4--1500oC,lln--->C2H2+H2
CH3-CH2Br+KOH--C2H5OH,tO-->CH2=CH2+KBr+H2O (# thủy phân)
C-C-C-C+O2--XT,180oC,50atm--->2CH3COOH


Có 1 chất trong hóa hữu cơ mà có thể nhiều bạn đã quên đó là băng phiến naphtalen (C10H8,2 vòng thơm gắn liền nhau).Sơ lược :là chất rắn màu trắng,tan trong benzen,nóng chảy ở 80oC,và có tính thăng hoa.Phản ứng thế tương tự ben zen nhưng dễ dàng hơn,ưu tiên vào vị trí số 1)
Naphtalen---to--->tetralin--to--->decalin



Sơ lược về bài Nguồn hidrocacbon thiên nhiên:Mỏ dầu nằm sâu dưới các lớp đất đá,gồm có 3 lớp:Lớp khí ở trên (áp suất tất thấp);tiếp theo là lớp dầu,và cuối cùng là lớp nước mặn.Khi khai thác mỏ dâu thì ng ta thu lấy khí và dầu.
Do lớp khí có áp suất rất thấp,nên khi ng ta khoan trúng lớp khí này thì dầu lập tức phun lên trên,tới khi áp suất khí đã giảm đến mức k còn thu dc dầu nữa thì ng ta bơm nước xuống để đẩy dầu lên.
Lưu huỳnh là chất làm giảm chất lượng của dầu mỏ.
Chế biến dầu mỏ gồm các quá trình:
+Chưng cất phân đoạn
+Crackinh:bẻ gãy mạnh ---> mạch ngắn và tạo hidrocacbon k no
+Riòminh:dùng xúc tác và nhiệt để làm biến đổi cấu trúc mạch C:k nhánh-->có nhánh;k thơm-->thơm...
==> tăng chất lượng dầu mỏ (++chỉ số octan)

Khí thiên nhiên:thành phần chủ yếu là có thể tới 95%,còn lại là các ankan.
Khí đồng hành-khí mỏ dầu:được khai thác cùng với dầu mỏ,vì nó nằm trong mỏ dầu.Thành phần ~ khí thiên nhiên nhưng %CH4 thấp hơn



Than mỏ (là phần còn lại của cây cổ đại đã bị biến hóa :-?? )Gồm các loại chính là than mỡ than nâu và than gầy.
Luyện than cốc từ than mỡ:Khi nung than mỡ ở 1000oC :chất dễ phân hủy thì phân hủy;1 số chất khí được giải phỏng trong đó 1 phần hóa lỏng gọi là nhựa than đá (gồm hidrocacbon thơm,phenol) phần khí còn lại gọi là khí lò cốc dễ cháy;chất rắn thu dc sau khi nung than mỡ chính là than cốc.


 
T

ticktock

Quặng cacnalit: KCl.MgCl2.6H2O
Freon-CFC:CF2Cl2 gây phá hủy tầng ozon
PP duy nhất sản xuất Flo trong CN là điện phân hh lỏng HF KF,cực dương than chì và cực âm bằng thép đặc biệt hoặc bằng đồng.
Flo dùng trong công nghiệp hạt nhân làm giàu U235.Dung dịch NaF loãng được dùng làm thuốc chống sâu răng.
AgBr nhạy cảm với ánh sáng (phân hủy thành Ag và Br2),dùng để tráng phim.
F2 phản ứng mãnh liệt với H2O/Cl2,Br2 tan trong nước thành dd axit hh/I2 hầu như không tác dụng với nước,cũng rất ít tan trong nước (--->tủa màu tím)
Trong CN iot được sản xuất từ rong biển/Brom từ nước biển/


O2---tia tử ngoại MT--->Ozon
Các mức chuyển đổi trạng thái của lưu huỳnh:<113oC (8 nguyên tử liên kết tạo vòng,rắn)----119oC:nóng chảy,chất lỏng linh động---187oC quánh nhớt màu đỏ----445oC sô,nhiều phân tử nhỏ----các nhiệt độ rất cao lưu huỳnh ở dạng S2/S...
Để thu được lưu huỳnh từ các mỏ;người ta bơm nước sôi ~170oC vào mỏ để lưu huỳnh chảy lỏng và bị đẩy lên trên.
Điều chế SO2
+PTN:H2SO4+Na2SO3-to->SO2+Na2SO4
+CN:đốt quặng FeS2


SO3 là chất lỏng không màu,tan vô hạn trong H2SO4 và nước.

H2SO4 tan vô hạn trong nước và tỏa rất nhiều nhiệt.Do đó muốn pha loãng axit sunfuric người ta đổ từ từ axit vào nước và dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ.
H2SO4+KBr--->SO2+Br2+K2SO4

b-(
Hết 3 cuốn sách cơ bản rồi đếy,mong là giúp ích cho các bạn phần nào :)>-



 
Top Bottom