Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
Nếu phân tích theo trình tự đề thi, phần ngữ âm, chỉ có câu 1, 2 dễ; câu 3, 4, 5 liên quan trọng âm từ là thuộc dạng khó đối với học sinh đại trà (học sinh học lực trung bình).
Phần từ vựng, ngữ pháp tổng hợp chức năng giao tiếp (từ câu 6 - 34), có các câu tương đối dễ là: 6, 8, 10, 13, 15, 16, 17, 21, 22, 23, 24, 25, 30, 32. Các câu về từ loại, tìm từ đồng nghĩa, đảo ngữ, cụm tính từ, cụm động từ, thành ngữ, động từ khuyết thiếu (khi nói về quá khứ), chữa lỗi sai là khó đối với học sinh trung bình khá trở xuống.
Phần đọc hiểu điền từ và chọn đáp án đúng: Dài và khó, gồm 3 bài đọc và 30 câu hỏi (mỗi bài 10 câu), tổng số câu hỏi của 3 bài đọc chiếm gần một nửa phần bài trắc nghiệm (tổng số câu hỏi của phần trắc nghiệm là 64 câu). Đa số học sinh từ trung bình khá trở xuống không làm được phần này.
Phần viết (writing) chia làm hai phần như năm nay là khá hợp lý, tuy nhiên phần này chỉ dành cho học sinh khá và giỏi. Nó đòi hỏi học sinh phải nắm vững và sử dụng thành thạo cấu trúc ngữ pháp và câu mới làm được phần viết lại câu.
Phần viết đoạn văn đòi hỏi học sinh phải có vốn từ vựng đủ tốt, biết cách trình bày một đoạn văn đúng chủ đề, có logic, đúng chính tả, ngữ pháp và có tính sáng tạo.
Nhìn toàn thể, đề thi minh họa tiếng Anh năm nay, tỷ lệ câu dễ chiếm khoảng 20%, số còn lại khó và rất khó.
Về nội dung: Đề thi kết hợp giữa đề tốt nghiệp THPT và đề thi vào ĐH, kiểm tra kỹ năng đọc, viết và việc sử dụng tiếng Anh.
Đề bao gồm các kiến thức từ cơ bản đến nâng cao về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, cụm từ và thành ngữ. Nội dung các bài đọc cũng được nâng dần lên về mức độ khó, kiểm tra kỹ năng đọc hiểu và ngữ nghĩa của từ.
Nhìn chung các phần của đề thi được xây dựng dựa trên các kiến thức học sinh đã được học trong chương trình SGK phổ thông với một số câu được nâng cao.
Về kỹ năng viết, 5 câu đầu của phần 1 sẽ không khó đối với học sinh, tuy nhiên, bài viết đoạn văn ở phần 2 sẽ là một thách thức đối với học sinh phổ thông khi thời lượng của bài thi chỉ là 90 phút.
Những nội dung kiến thức cần lưu ý
Để đảm bảo kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia đạt kết quả cao, học sinh cần bám sát chuẩn kiến thức THPT và tập trung chủ yếu là chương trình lớp 12. Chú ý học cơ bản và nâng cao theo mỗi phần. Cụ thể như sau:
Kiến thức ngôn ngữ, phần động từ (verbs), lưu ý:
Các thì của động từ và sự hòa hợp các thì (tenses and sequence of tenses): Học sinh cần chú ý những ý nghĩa đặc biệt của từng thì. Ví dụ cách sử dụng hiện tại đơn hoặc hiễn tại tiếp diễn để diễn đạt ý tương lai hay là cách dùng thì của động từ động từ trong mệnh đề thời gian khi nói về tương lai …
Dạng bị động (Passive Voice): Ngoài các dạng bị động cơ bản tương ứng với các thì ở câu chủ động, cần lưu ý các dạng bị động đặc biệt như: Bị động nguyên thể, bị động dùng sau giới từ ( pre+ being + PII), dạng câu cầu khiến bị động( have something done), bị động dạng mệnh lệnh, bị động vô nhân xưng …
Danh động từ và động từ nguyên thể (Gerund and infinitive): Cần nhớ những động từ/ cụm động từ/ một số thành ngữ/ giới từ luôn đi sau bởi V-ing; một số động từ khác/ một số tính từ đi sau với To+V / V without to …
Hiện tại phân từ và quá khứ phân từ (present participle and past participle): Phân biệt hiện tại phân từ và quá khứ phân từ.
Ôn tập và nắm vững sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ (subject – verb agreement): Thông thường, chủ ngữ số ít thì động từ chia dạng số ít, chủ ngữ số nhiều thì động từ chia số nhiều; tuy nhiên chủ ngữ trong tiếng Anh không phải lúc nào cũng dễ xác định theo số ít hoặc số nhiều vì vậy khi xác định chủ ngữ, cần lưu ý những trường hợp đặc biệt.
Nắm vững cách sử dụng một số động từ có hai hoặc ba từ đã học trong chương trình (phrasal verbs).
Về Modal verbs, học sinh cần: Nắm được dạng và cách dùng của các Modal verbs: can, may, must, should,... diễn đạt những suy đoán cho hiện tại, suy đoán hay than phiền/ phàn nàn về một việc trong quá khứ.
Danh từ (Nouns), lưu ý: Danh từ số ít, số nhiều,danh từ đếm được và không đếm được; ngữ cảnh cho danh từ; một số cách hình thành danh từ bằng cách thêm các tiếp tố: -tion, - ment, -er, the + tính từ...
Tính từ (Adjectives), lưu ý: Vị trí của tính từ trong câu, trật từ các tính từ trong câu (khi câu có nhiều tính từ đi liền nhau), so sánh tính từ và các trường hợp đặc biệt.
Trạng từ (Adverbs): Vị trí của trạng từ trong câu; so sánh trạng từ và các trường hợp đặc biệt.
Đại từ (Pronouns): Cách dùng của các đại từ quan hệ (Relative pronouns): which, who, that,... và các trường hợp đặc biệt( Ví dụ: những trường hợp không dùng đại từ quan hệ “that”, khi nào thì bắt buộc dùng “that”...).
Quán từ (Articles): Cách sử dụng các quán từ: a, an, the và không dùng quán từ.
Giới từ (Prepositions): Cách sử dụng các giới từ: Giới từ chỉ thời gian, chỉ vị trí, phương hướng, mục đích,...
Ngữ âm: Sự khác biệt giữa các nguyên âm và (hoặc) phụ âm gần kề; Cách phát âm âm cuối “-s/es” “–ed”; Trọng âm trong từ đa âm tiết.
Về phần câu và mệnh đề, thí sinh cần tập trung các loại câu đơn cơ bản với các dạng tường thuật, phủ định và nghi vấn, trật tự từ trong các loại câu; cách sử dụng các câu phức, câu ghép với các liên từ, đại từ quan hệ đã học;
Cách sử dụng các câu điều kiện loại I, II và III và các trường hợp đặc biệt (Ví dụ: đảo ngữ của câu điều kiện, điều kiện hỗn hợp…); câu hỏi trực tiếp và gián tiếp và các trường hợp đặc biệt ( gián tiếp dạng mệnh lệnh, đề nghị, khuyên bảo…);
Nắm được một số dạng câu giả định; các dạng đảo ngữ để nhấn mạnh…
Về kỹ năng đọc hiểu: Đọc hiểu nội dung chính và nội dung chi tiết các văn bản có độ dài khoảng 300 từ về các chủ điểm đã học trong chương trình, chủ yếu là chương trình lớp 12.
Phần viết lưu ý 3 nội dung: Viết chuyển đổi câu sử dụng các cấu trúc câu đã học; viết nối câu, ghép câu và xác định lỗi sai trong câu liên quan đến kỹ năng viết.
Phần từ vựng, ngữ pháp tổng hợp chức năng giao tiếp (từ câu 6 - 34), có các câu tương đối dễ là: 6, 8, 10, 13, 15, 16, 17, 21, 22, 23, 24, 25, 30, 32. Các câu về từ loại, tìm từ đồng nghĩa, đảo ngữ, cụm tính từ, cụm động từ, thành ngữ, động từ khuyết thiếu (khi nói về quá khứ), chữa lỗi sai là khó đối với học sinh trung bình khá trở xuống.
Phần đọc hiểu điền từ và chọn đáp án đúng: Dài và khó, gồm 3 bài đọc và 30 câu hỏi (mỗi bài 10 câu), tổng số câu hỏi của 3 bài đọc chiếm gần một nửa phần bài trắc nghiệm (tổng số câu hỏi của phần trắc nghiệm là 64 câu). Đa số học sinh từ trung bình khá trở xuống không làm được phần này.
Phần viết (writing) chia làm hai phần như năm nay là khá hợp lý, tuy nhiên phần này chỉ dành cho học sinh khá và giỏi. Nó đòi hỏi học sinh phải nắm vững và sử dụng thành thạo cấu trúc ngữ pháp và câu mới làm được phần viết lại câu.
Phần viết đoạn văn đòi hỏi học sinh phải có vốn từ vựng đủ tốt, biết cách trình bày một đoạn văn đúng chủ đề, có logic, đúng chính tả, ngữ pháp và có tính sáng tạo.
Nhìn toàn thể, đề thi minh họa tiếng Anh năm nay, tỷ lệ câu dễ chiếm khoảng 20%, số còn lại khó và rất khó.
Về nội dung: Đề thi kết hợp giữa đề tốt nghiệp THPT và đề thi vào ĐH, kiểm tra kỹ năng đọc, viết và việc sử dụng tiếng Anh.
Đề bao gồm các kiến thức từ cơ bản đến nâng cao về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, cụm từ và thành ngữ. Nội dung các bài đọc cũng được nâng dần lên về mức độ khó, kiểm tra kỹ năng đọc hiểu và ngữ nghĩa của từ.
Nhìn chung các phần của đề thi được xây dựng dựa trên các kiến thức học sinh đã được học trong chương trình SGK phổ thông với một số câu được nâng cao.
Về kỹ năng viết, 5 câu đầu của phần 1 sẽ không khó đối với học sinh, tuy nhiên, bài viết đoạn văn ở phần 2 sẽ là một thách thức đối với học sinh phổ thông khi thời lượng của bài thi chỉ là 90 phút.
Những nội dung kiến thức cần lưu ý
Để đảm bảo kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia đạt kết quả cao, học sinh cần bám sát chuẩn kiến thức THPT và tập trung chủ yếu là chương trình lớp 12. Chú ý học cơ bản và nâng cao theo mỗi phần. Cụ thể như sau:
Kiến thức ngôn ngữ, phần động từ (verbs), lưu ý:
Các thì của động từ và sự hòa hợp các thì (tenses and sequence of tenses): Học sinh cần chú ý những ý nghĩa đặc biệt của từng thì. Ví dụ cách sử dụng hiện tại đơn hoặc hiễn tại tiếp diễn để diễn đạt ý tương lai hay là cách dùng thì của động từ động từ trong mệnh đề thời gian khi nói về tương lai …
Dạng bị động (Passive Voice): Ngoài các dạng bị động cơ bản tương ứng với các thì ở câu chủ động, cần lưu ý các dạng bị động đặc biệt như: Bị động nguyên thể, bị động dùng sau giới từ ( pre+ being + PII), dạng câu cầu khiến bị động( have something done), bị động dạng mệnh lệnh, bị động vô nhân xưng …
Danh động từ và động từ nguyên thể (Gerund and infinitive): Cần nhớ những động từ/ cụm động từ/ một số thành ngữ/ giới từ luôn đi sau bởi V-ing; một số động từ khác/ một số tính từ đi sau với To+V / V without to …
Hiện tại phân từ và quá khứ phân từ (present participle and past participle): Phân biệt hiện tại phân từ và quá khứ phân từ.
Ôn tập và nắm vững sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ (subject – verb agreement): Thông thường, chủ ngữ số ít thì động từ chia dạng số ít, chủ ngữ số nhiều thì động từ chia số nhiều; tuy nhiên chủ ngữ trong tiếng Anh không phải lúc nào cũng dễ xác định theo số ít hoặc số nhiều vì vậy khi xác định chủ ngữ, cần lưu ý những trường hợp đặc biệt.
Nắm vững cách sử dụng một số động từ có hai hoặc ba từ đã học trong chương trình (phrasal verbs).
Về Modal verbs, học sinh cần: Nắm được dạng và cách dùng của các Modal verbs: can, may, must, should,... diễn đạt những suy đoán cho hiện tại, suy đoán hay than phiền/ phàn nàn về một việc trong quá khứ.
Danh từ (Nouns), lưu ý: Danh từ số ít, số nhiều,danh từ đếm được và không đếm được; ngữ cảnh cho danh từ; một số cách hình thành danh từ bằng cách thêm các tiếp tố: -tion, - ment, -er, the + tính từ...
Tính từ (Adjectives), lưu ý: Vị trí của tính từ trong câu, trật từ các tính từ trong câu (khi câu có nhiều tính từ đi liền nhau), so sánh tính từ và các trường hợp đặc biệt.
Trạng từ (Adverbs): Vị trí của trạng từ trong câu; so sánh trạng từ và các trường hợp đặc biệt.
Đại từ (Pronouns): Cách dùng của các đại từ quan hệ (Relative pronouns): which, who, that,... và các trường hợp đặc biệt( Ví dụ: những trường hợp không dùng đại từ quan hệ “that”, khi nào thì bắt buộc dùng “that”...).
Quán từ (Articles): Cách sử dụng các quán từ: a, an, the và không dùng quán từ.
Giới từ (Prepositions): Cách sử dụng các giới từ: Giới từ chỉ thời gian, chỉ vị trí, phương hướng, mục đích,...
Ngữ âm: Sự khác biệt giữa các nguyên âm và (hoặc) phụ âm gần kề; Cách phát âm âm cuối “-s/es” “–ed”; Trọng âm trong từ đa âm tiết.
Về phần câu và mệnh đề, thí sinh cần tập trung các loại câu đơn cơ bản với các dạng tường thuật, phủ định và nghi vấn, trật tự từ trong các loại câu; cách sử dụng các câu phức, câu ghép với các liên từ, đại từ quan hệ đã học;
Cách sử dụng các câu điều kiện loại I, II và III và các trường hợp đặc biệt (Ví dụ: đảo ngữ của câu điều kiện, điều kiện hỗn hợp…); câu hỏi trực tiếp và gián tiếp và các trường hợp đặc biệt ( gián tiếp dạng mệnh lệnh, đề nghị, khuyên bảo…);
Nắm được một số dạng câu giả định; các dạng đảo ngữ để nhấn mạnh…
Về kỹ năng đọc hiểu: Đọc hiểu nội dung chính và nội dung chi tiết các văn bản có độ dài khoảng 300 từ về các chủ điểm đã học trong chương trình, chủ yếu là chương trình lớp 12.
Phần viết lưu ý 3 nội dung: Viết chuyển đổi câu sử dụng các cấu trúc câu đã học; viết nối câu, ghép câu và xác định lỗi sai trong câu liên quan đến kỹ năng viết.