V
vanthanh1501
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
Phương pháp làm bài tập CQLDT
Trong quá trình làm các bài toán lai, vấn đề quan trọng đầu tiên là nhận dạng bài toán thuộc quy luật di truyền nào. Có nhiều cơ sở để nhận dạng bài toán, từ đó đưa ra cách giải giải phù hợp.
A. QUI LUẬT DI TRUYỀN CỦA MENĐEN
Để nhận diện bài toán thuộc quy luật di truyền Menđen, chúng ta có thể căn cứ vào các cơ sở sau :
Trường hợp 1:
Dựa vào điều kiện nghiệm đúng của quy luật Menđen :
- Mỗi tính trạng do một gen quy định;
- Mỗi gen nằm trên một nhiễm sắc thể hay các cặp gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau
Khi đề bài đã cho các điều kiện trên, chúng ta có thể biết ngay quy luật di truyền chi phối là quy luật Menđen.
Trường hợp 2 :
Dựa vào tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con.
- Nếu lai một cặp tính trạng, mỗi tính trạng do một gen quy định cho kiểu hình là một trong các tỷ lệ sau : 100% ; 1 : 1; 3 : 1; 1 : 2 : 1 (tính trạng trung gian); 2 : 1 (tỷ lệ gây chết).
- Khi lai hai hay nhiều cặp tính trạng cho kiểu hình là một trong các tỷ lệ sau : (1 : 1)n ; (3 : 1)n ; (1 : 2 : 1)n ....
Trường hợp 3:
Nếu đề bài chỉ cho biết tỷ lệ của một kiểu hình nào đó ở con lai.
- Khi lai một cặp tính trạng, tỷ lệ một kiểu hình được biết bằng hoặc là bội số của 25% (hay 1/4).
- Khi lai hai cặp tính trạng mà tỷ lệ một kiểu hình được biết bằng, hoặc là bội số của 6,25% hoặc 1/16; hay khi lai n cặp tính trạng mà từ tỷ lệ của kiểu hình đã biết cho phép xác định được số loại giao tử của bố hoặc mẹ có tỷ lệ bằng nhau hoặc là ước số của 25%.
Đại Nam
B. QUI LUẬT LIÊN KẾT GEN
Quy luật liên kết gồm hai trường hợp : liên kết hoàn toàn và liên kết không hoàn toàn hay chúng ta thường gọi là quy luật liên kết và quy luật hoán vị. Nhận dạng bài toán thuộc quy luật liên kết chúng ta thực hiện như sau :
1. Thuộc quy luật liên kết gen hoàn toàn
- Nếu đề bài cho hoặc có thể xác định được đầy đủ các yếu tố sau đây :
- Lai hai hay nhiều cặp tính trạng, có quan hệ trội - lặn.
- Ít nhất một cơ thể đem lai dị hợp các cặp gen
- Tỷ lệ con lai giống với tỷ lệ của lai một cặp tính trạng của quy luật Menđen (100%; 1 : 2 : 1; 3 : 1; 2 : 1; 1 : 1).
- Cơ thể đem lai dị hợp 3 cặp gen trở lên nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng:
- Nếu kiểu gen đó tự thụ phấn cho ở con lai 16 tổ hợp.
- Nếu kiểu gen đó lai phân tích cho tỷ lệ con lai là 1 : 1 : 1 : 1; ... (ít hơn so với trường hợp phân ly độc lập)
Trong trường hợp đó, có thể suy ra rằng cơ thể dị hợp 3 cặp gen chỉ tạo 4 loại giao tử ngang nhau tức phải có hiện tượng liên kết gen hoàn toàn.
2. Thuộc quy luật hoán vị gen :
Nếu phép lai từ hai cặp tính trạng trở lên, có quan hệ trội - lặn cho tỷ lệ kiểu hình ở đời con không phải là tỷ lệ của quy luật phân ly độc lập và quy luật liên kết gen hoàn toàn.
Ví dụ : Cơ thể dị hợp 2 cặp gen quy định hai cặp tính trạng tự giao phối có một kiểu hình nào đó ở đời con chiểm tỷ lệ 20,5%.
Đại Nam
Phương pháp giải bài tập quy luật Menđen thường qua 3 giai đoạn cơ bản :
- Quy ước gen
- Xác định kiểu gen của bố mẹ
- Lập sơ đồ lai
Bước 1 - Quy ước gen :
Nếu đề bài chưa quy ước gen, cần phải xác định tính trội, tính lặn rồi quy ước gen. Thông thường để thực hiện bước này, có thể tiến hành một trong hai cách sau đây :
- Nếu từ giả thuyết, ta biết được hai cơ thể P mang các tính trạng tương phản và F1 đồng tính (không có tính trạng trung gian); thì tính trạng xuất hiện ở F1 là tính trạng trội. Từ đó quy ước gen.
- Phân tích ở con lai định tỷ lệ của từng cặp tính trạng tương phản. Nếu xác định được tỷ lệ 3 : 1 thì tỷ lệ 3 thuộc về tính trạng trội và 1 thuộc về tính trạng lặn. Từ đó quy ước gen.
Ở một số bài toán, việc quy ước gen có thể xuất phát từ một tỷ lệ kiểu hình nào đó.
Bước 2
Biện luận để xác định kiểu gen, kiểu hình của cặp bố mẹ. Thường là từ việc phân tích riêng từng cặp tính trạng, chúng tác xác định kiểu gen của từng cặp tính trạng. Phân tích chung các tính trạng để xác định kiểu gen của các cặp tính trạng.
Từ tỷ lệ kiểu hình ở đời con (F2) tìm ra kiểu gen của F1 từ đó suy luận để tìm ra kiểu gen của P.
Việc biện luận để xác định kiểu gen, cần căn cứ vào dữ kiện của từng bài để tiến hành.
Bước 3
Lập sơ đồ lai, nhận xét tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình và giải quyết các yêu cầu khác của đề bài.
Đại Nam
Trong quá trình làm các bài toán lai, vấn đề quan trọng đầu tiên là nhận dạng bài toán thuộc quy luật di truyền nào. Có nhiều cơ sở để nhận dạng bài toán, từ đó đưa ra cách giải giải phù hợp.
A. QUI LUẬT DI TRUYỀN CỦA MENĐEN
Để nhận diện bài toán thuộc quy luật di truyền Menđen, chúng ta có thể căn cứ vào các cơ sở sau :
Trường hợp 1:
Dựa vào điều kiện nghiệm đúng của quy luật Menđen :
- Mỗi tính trạng do một gen quy định;
- Mỗi gen nằm trên một nhiễm sắc thể hay các cặp gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau
Khi đề bài đã cho các điều kiện trên, chúng ta có thể biết ngay quy luật di truyền chi phối là quy luật Menđen.
Trường hợp 2 :
Dựa vào tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con.
- Nếu lai một cặp tính trạng, mỗi tính trạng do một gen quy định cho kiểu hình là một trong các tỷ lệ sau : 100% ; 1 : 1; 3 : 1; 1 : 2 : 1 (tính trạng trung gian); 2 : 1 (tỷ lệ gây chết).
- Khi lai hai hay nhiều cặp tính trạng cho kiểu hình là một trong các tỷ lệ sau : (1 : 1)n ; (3 : 1)n ; (1 : 2 : 1)n ....
Trường hợp 3:
Nếu đề bài chỉ cho biết tỷ lệ của một kiểu hình nào đó ở con lai.
- Khi lai một cặp tính trạng, tỷ lệ một kiểu hình được biết bằng hoặc là bội số của 25% (hay 1/4).
- Khi lai hai cặp tính trạng mà tỷ lệ một kiểu hình được biết bằng, hoặc là bội số của 6,25% hoặc 1/16; hay khi lai n cặp tính trạng mà từ tỷ lệ của kiểu hình đã biết cho phép xác định được số loại giao tử của bố hoặc mẹ có tỷ lệ bằng nhau hoặc là ước số của 25%.
Đại Nam
B. QUI LUẬT LIÊN KẾT GEN
Quy luật liên kết gồm hai trường hợp : liên kết hoàn toàn và liên kết không hoàn toàn hay chúng ta thường gọi là quy luật liên kết và quy luật hoán vị. Nhận dạng bài toán thuộc quy luật liên kết chúng ta thực hiện như sau :
1. Thuộc quy luật liên kết gen hoàn toàn
- Nếu đề bài cho hoặc có thể xác định được đầy đủ các yếu tố sau đây :
- Lai hai hay nhiều cặp tính trạng, có quan hệ trội - lặn.
- Ít nhất một cơ thể đem lai dị hợp các cặp gen
- Tỷ lệ con lai giống với tỷ lệ của lai một cặp tính trạng của quy luật Menđen (100%; 1 : 2 : 1; 3 : 1; 2 : 1; 1 : 1).
- Cơ thể đem lai dị hợp 3 cặp gen trở lên nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng:
- Nếu kiểu gen đó tự thụ phấn cho ở con lai 16 tổ hợp.
- Nếu kiểu gen đó lai phân tích cho tỷ lệ con lai là 1 : 1 : 1 : 1; ... (ít hơn so với trường hợp phân ly độc lập)
Trong trường hợp đó, có thể suy ra rằng cơ thể dị hợp 3 cặp gen chỉ tạo 4 loại giao tử ngang nhau tức phải có hiện tượng liên kết gen hoàn toàn.
2. Thuộc quy luật hoán vị gen :
Nếu phép lai từ hai cặp tính trạng trở lên, có quan hệ trội - lặn cho tỷ lệ kiểu hình ở đời con không phải là tỷ lệ của quy luật phân ly độc lập và quy luật liên kết gen hoàn toàn.
Ví dụ : Cơ thể dị hợp 2 cặp gen quy định hai cặp tính trạng tự giao phối có một kiểu hình nào đó ở đời con chiểm tỷ lệ 20,5%.
Đại Nam
Phương pháp giải bài tập quy luật Menđen thường qua 3 giai đoạn cơ bản :
- Quy ước gen
- Xác định kiểu gen của bố mẹ
- Lập sơ đồ lai
Bước 1 - Quy ước gen :
Nếu đề bài chưa quy ước gen, cần phải xác định tính trội, tính lặn rồi quy ước gen. Thông thường để thực hiện bước này, có thể tiến hành một trong hai cách sau đây :
- Nếu từ giả thuyết, ta biết được hai cơ thể P mang các tính trạng tương phản và F1 đồng tính (không có tính trạng trung gian); thì tính trạng xuất hiện ở F1 là tính trạng trội. Từ đó quy ước gen.
- Phân tích ở con lai định tỷ lệ của từng cặp tính trạng tương phản. Nếu xác định được tỷ lệ 3 : 1 thì tỷ lệ 3 thuộc về tính trạng trội và 1 thuộc về tính trạng lặn. Từ đó quy ước gen.
Ở một số bài toán, việc quy ước gen có thể xuất phát từ một tỷ lệ kiểu hình nào đó.
Bước 2
Biện luận để xác định kiểu gen, kiểu hình của cặp bố mẹ. Thường là từ việc phân tích riêng từng cặp tính trạng, chúng tác xác định kiểu gen của từng cặp tính trạng. Phân tích chung các tính trạng để xác định kiểu gen của các cặp tính trạng.
Từ tỷ lệ kiểu hình ở đời con (F2) tìm ra kiểu gen của F1 từ đó suy luận để tìm ra kiểu gen của P.
Việc biện luận để xác định kiểu gen, cần căn cứ vào dữ kiện của từng bài để tiến hành.
Bước 3
Lập sơ đồ lai, nhận xét tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình và giải quyết các yêu cầu khác của đề bài.
Đại Nam
Last edited by a moderator: