+ Danh từ: dùng để chỉ người, sự vật, hiện tượng, khái niệm,... có thể làm chức năng chủ ngữ hoặc là vị ngữ trong câu.
Tùy thuộc vào đặc trưng của danh từ mà phân loại thành nhiều loại khác nhau, ví dụ như danh từ chung, danh từ riêng, ...
Nhưng trong Tiếng Việt thì có 2 loại lớn là:
* Danh từ chỉ sự vật.
* Danh từ chỉ đơn vị.
+ Động từ : dùng để biểu thị trạng thái, hành động của con người. Thường được làm vị ngữ trong câu.
Động từ chủ yếu được phân thành 2 loại là:
* Động từ đòi hỏi các động từ khác đi kèm.
* Động từ ko đòi hỏi các động từ khác đi kèm.
+ Tính từ : dùng để chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật. Tính từ có thể đc dùng làm chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu.
Phân thành 2 loại là:
* Tính từ tương đối.
* Tính từ tuyệt đối.
+ Số từ : dùng để chỉ số lượng và thứ tự của vật (có thể xem là phân loại). Số từ thường đứng trước danh từ để chỉ về số lượng, và đứng sau danh từ khi biểu thị thứ tự.
+ Phó từ : thường đi kèm với tính từ và động từ để bổ sung nghĩa cho ĐT và TT. Dựa vào đặc điểm của nó có thể phân thành:
* Phó từ đứng trước đt và tt.
* Phó từ đứng sau đt và tt.
+ Đại từ: dùng để xưng hô hay để thay thế cho đt, tt, dt để tránh sự lặp lại.
+ Trợ từ và thán từ: (*) Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật sự việc được nói đên ở từ ngữ đó . (*) Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm , cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp .Thán từ thường đứng ở đầu câu , có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt .
Thán từ gồm hai loại chính :
- Thán từ bộc lộ tình cảm , cảm xúc: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi.
- Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ .