H
hailixiro142
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
a. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn học viết. Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Văn học dân gian: gồm các thể loại như thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, dân ca, vè, truyện thơ, chèo; là sáng tác tập thể và truyền miệng, thể hiện tình cảm của nhân dân lao động
- Văn học viết: được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc ngữ; là sáng tác của trí thức, mang đậm dấu ấn sáng tạo của cá nhân
b. Hai thời đại lớn của văn học Việt Nam.
- Văn học trung đại (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX)
- Văn học hiện đại (đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX)
c. Văn học Việt Nam thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm chính trị,văn hóa, đạo đức, thẫm mĩ của người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ: quan hệ với thế giới tự nhiên, quan hệ quốc gia dân tộc, quan hệ xã hội và trong ý thức về bản thân
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
-Thông qua việc tìm hiểu hai ngữ liệu (giao tiếp ở Hội nghĩ Diên Hồng và giao tiếp qua văn bản của SGK ngữ văn), trả lời các câu hỏi trong bài, hình thành ba nội dung:
- Khái niệm về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, phương tiện và mục đích
Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập (nói và viết) và lĩnh hội văn bản (nghe và đọc)
- Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
- Về khái niệm văn học dân gian
Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được tập thể sáng tạo, nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng
- Về đặc trưng của văn học dân gian
Tính truyền miệng; tính tập thể; tính biểu diễn; tính dị bản; tính địa phương
- Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam
Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại chính sau: thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao- dân ca, vè, truyện thơ, các thể loại sân khấu (chèo, tuồng, múa rối, các trò diễn mang tích truyện)
- Những giá trị cơ bản của văn học dân gian
+ Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống của các dân tộc. Kho tri thức này phần lớn là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân ta đúc kết từ thực tế, thông qua sự mã hóa bằng những ngôn từ và hình tượng nghệ thuật, tạo ra sức hấp dẫn người đọc, người nghe, dễ phổ biến, dễ tiếp thu và có sức sống lâu bền cùng năm tháng
+ Văn học dân gian ngợi ca, tôn vinh những giá trị tốt đẹp của con người. Nó có giá trị giáo dục sâu sắc về truyền thống dân tộc (truyền thống yêu nước, đức kiên trung, lòng vị tha, lòng nhân đạo, tinh thần đấu tranh chống cái ác, cái xấu…) Văn học dân gian góp phần hình thành những giá trị tốt đẹp cho các thế hệ.
+ Văn học dân gian có giá trị to lớn về nghệ thuật. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nền văn học nước nhà, là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở văn học viết
CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY (Trích sử thi Đăm Săn)
1.Tìm hiểu chung
Đăm Săn là thiên sử thi anh hùng tiêu biểu của dân tộc Ê-đê nói riêng và kho tàng sử thi dân gian nước ta nói chung
Đoạn trích nằm ở phần giữa tác phẩm, kể về cuộc giao chiến giữa Đăm Săn và Mtao M xây. Đăm Săn chiến thắng cứu được vợ và thu phục được dân làng của tù trưởng Mtao M xây
2. Đọc- hiểu văn bản
a. Nội dung
- Cảnh chiến đấu và chiến thắng của Đăn Săn: cuộc chiến của Đăm Săn và Mtao M xây diễn ra trong bốn hiệp. Ở đó, Đăm Săn luôn chủ động, thẳng thắng, dũng cảm và mạnh mẽ, còn Mtao M xây thì thụ động, hèn nhát, khiếp sợ. Với sự giúp đỡ của thần linh, Đăm Săn đã giết chết kẻ thù. Như vậy trong tưởng tượng của dân gian, Đăm Săn là biểu tượng của chính nghĩa và sức mạnh của cộng đồng, còn Mtao M xây là biểu tượng cho phi nghĩa và cái ác.
- Cảnh Đăm Săn thu phục dân làng của Mtao M xây rồi cùng họ và tôi tớ trở về: Sự hưởng ứng, tự nguyện mang của cải theo Đăm Săn của dân làng và lòng trung thành tuyệt đối với Đăm Săn của tôi tớ thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi , khát vọng và sự yêu mến, tuân phục của cá nhân đối với cộng đồng. Đó là sự suy tôn tuyệt đối của cộng đồng với người anh hùng sử thi
- Cảnh ăn mùng chiến thắng: con người Ê-đê và thiên nhiên Tây Nguyên đều tưng bừng trong men say chiến thắng. Ở đây nhân vật sử thi Đăm Săn thực sự có tầm vóc lịch sử khi được đặt giữa một bối cảnh rộng lớn của thiên nhiên, xã hội và con người Tây Nguyên.
b.Nghệ thuật
Tổ chức ngôn ngữ phù hợp với thể loại sử thi: ngôn ngữ của người kể biến hóa linh hoạt, hướng tới nhiều đối tượng; ngôn ngữ đối thoại được khai thác dưới nhiều góc độ
Sử dụng có hiệu quả lối miêu tả song hành, đòn bẩy, thủ pháp so sánh, phóng đại, đối lập, tăng tiến…
c.Ý nghĩa văn bản
Đoạn trích khẳng định sức mạnh và ngợi ca vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn- một người trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của thị tộc, xứng đáng là người anh hùng mang tầm vóc sử thi của dân tộc Ê-đê thời cổ đại
TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU- TRỌNG THỦY (Truyền thuyết)
1.Tìm hiểu truyện
Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy được trích từ truyện Rùa Vàng trong Lĩnh Nam chích quái- tập truyện dân gian được sưu tập vào cuối thế kỉ XV
2. Đọc- hiểu văn bản
a. Nội dung
- An Dương Vương xây thành, chế nỏ giữ nước: thành xây ở đất Việt Thường nhưng “hễ đắp tới đâu lại lỡ tới đấy”. Nhờ sự giúp đỡ của Rùa Vàng, An Dương Vương xây được thành, chế nỏ thần, chiến thắng Triệu Đà, buộc hắn phải cầu hòa. Thông qua những chi tiếc kì ảo trong truyền thuyết (có sự giúp đỡ của thân linh), dân gian đã ngợi ca nhà vua, tụ hào về chiến công xây thành, chế nỏ, chiến thắng ngoại xâm của dân tộc
- Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ
+ Vì chủ quan, mất cảnh giác, hai cha con An Dương Vương đã mắc mưu Triệu Đà dẫn đến việc nước Âu Lạc thất bại. Cùng với nước mất là nhà tan. Trước lời kết tội của Rùa Vàng, An Dương Vương đã “rút gươm chém Mị Châu”. Câu nói của Rùa Vàng làm An Dương Vương tỉnh ngộ, nhận ra bi kịch. Hành động “rút gươm chém Mị Châu” thể hiện sự dứt khoát, quyết liệt và sự tỉnh ngội muộn màng của nhà vua
+ Mối tình Mị Châu- Trọng Thủy tan vỡ bởi âm mưu xâm lược của Triệu Đà. Cái chết của Mị Châu, Trọng Thủy là kết cục bi thảm của một mối tình éo le luôn bị tác động, chi phối bởi chiến tranh
+ Nhân dân không dồng tình với sự chủ quan, mất cảnh giác của An Dương Vương và nêu bài học lịch sử về thái độ cảnh giác với kẻ thù; vừa phê phán hành động vô tình phản quốc, vừa rất độ lượng với Mị Châu, hiểu nàng là người cả tin, ngây thơ bị lợi dụng. Hình ảnh “ngọc trai- nước giếng” thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc, vừa nhân ái của nhân dân ta với các nhân vật trong truyện
b.Nghệ thuật
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa “cốt lõi lịch sử” và hư cấu nghệ thuật
- Kết cấu chặt chẽ, xây dựng những chi tiếc kì ảo có giá trị nghệ thuật cao (ngọc trai- giếng nước)
- Xây dựng được những nhân vật truyền thuyết tiêu biểu
c.Ý nghĩa văn bản
Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc và nêu bài học lịch sử về việc giữ nước, tinh thần cảnh giác với kẻ thù, cùng cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng
UY- LÍT- XƠ TRỞ VỀ (Trích sử thi Ô- đi- xê; HÔ- ME- RƠ)
1.Tìm hiểu chung
Hô-me-rơ người được coi là tác giả của hai bộ sử thi nổi tiếng I-li-át và Ô-đi-xê, là nhà thơ mù, sinh vào khoảng thế kỉ IX- VIII (trước CN)
Đoạn trích thuật lại sau hai mươi năm đánh thắng thành Tơ-roa và lênh đênh phiêu bạt, Uy-lít-xơ trở về quê hương, chiến thắng bon cầu hôn Pê-nê-lốp, đoàn tụ cùng gia đình
2.Đọc- hiểu văn bản
a. Nội dung
- Ca ngợi vẻ đep tâm hồn: tình yêu xứ sở, tình vợ chồng, tình cha con, mẹ con, tình chủ- khách, tình chủ-tớ
- Đề cao vẻ đẹp trí tuệ, khôn ngoan, mưu trí, dũng cảm, tỉnh táo, sáng suốt của nhân vật lí tưởng
(Thông qua việc phân tích những lời thoại của Pê-nê-lốp và nhũ mẫu Ơ-ri-c lê để thấy được niềm vui sướng và sự hoài nghi của người vợ khi chồng trở về; giữa Pê-nê-lốp và Tê-lê-mát để thấy được phản ứng của con trai trước thái độ có vẻ tàn nhẫn của mẹ đối với cha mình; giữa Pê-nê-lốp và Uy-lít-xơ để thấy được niềm hạnh phúc tột cùng sau cuộc đấu trí bằng “phép thử” về bí mật của chiếc giường)
b. Nghệ thuật
- Miêu tả tâm lí nhân vật một cách chi tiết, cụ thể, lối so sánh có đuôi dài rất sinh động, giàu hình ảnh mang đặc trưng của sử thi
- Ngôn ngữ trong dáng, hào hùng, giọng điệu kể chuyện chậm rãi, tha thiết
c.Ý nghĩa văn bản
Ca ngợi sức mạnh kì diệu của trí tuệ Hi Lạp cổ đại và khát vọng đấu tranh bảo vệ hạnh phúc gia đình
TẤM CÁM
1. Tìm hiểu chung
- Truyện cổ tích có ba loại: cổ tích về loài vật, cổ tích thần kì, cổ tích sinh hoạt.
- Tấm Cám thuộc loại cổ tích thần kì. Đắc trưng quan trọng của cổ tích thần kì là sự tham gia của các yếu tố thần kì vào sự phát triển của câu chuyện. Ước mơ cháy bỏng về hạnh phúc, lẽ công bằng, phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người là nội dung chủ yếu của cổ tích thần kì.
2. Đọc-hiểu văn bản
a) Nội dung
- Mâu thuẫn chủ yếu trong tác phẩm là mâu thuẫn gữa cô Tấm mồ côi, xinh đẹp, hiền lành với dì ghẻ và Cám ác độc, tàn nhẫn. Mâu thuẫn này phát triển từ thấp đến cao: ban đầu chỉ là những hơn thua về vật chất, tinh thần, sự ganh ghét mẹ ghẻ con chồng,…Khi đó, Tấm luôn là người nhường nhịn, chịu thua thiệt. Càng về sau mâu thuẫn chuyển thành sự đố kị, một mất một còn, tiêu diệt lẫn nhau. Đây là những mâu thuẫn trong gia đình phụ quyền thời cổ nhưng trên hết là mâu thuẫn giữa thiện và ác trong xã hội. Mâu thuẫn này được tác giả dân gian giai quyết theo hướng thiện ác.
- Ý nghĩa những lần biến hóa của Tấm: dù bị mẹ con Cám tìm mọi cách tận diệt, Tấm vẫn tái sinh dưới các dạng thức khác nhau (chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, quả thị). Càng về sau, Tấm càng đấu tranh quyết liệt để giành lại sự sống. Qua những lần biến hóa, dân gian muốn khẳng định: cái thiện không bao giờ chịu khuất phục, chính nghĩa khong bao giờ đầu hàng, cái thiện sẽ chiến đấu đến cùng để bảo vệ lẽ phải và công lí. Đó là nguyên nhân quan trọng nhất làm nên chiến thắng.
- Ý nghĩa việc trả thù của Tấm: hành động trả thù của Tấm là hành động của cái thiện trừng trị cái ác. Nó phù hợp với quan niệm “Ở hiền gặp lành”, “Ác giả, ác báo”.
b) Nghệ thuật
- Xây dựng những mâu thuẫn, xung đột ngày càng tăng tiến.
- Xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập cùng tồn tại và song song phát triển. Ở đó, bản chất của từng tuyến nhân vật được nhấn mạnh.
- Có nhiều yếu tố thần kì song vai trò của yếu tố thần kì cũng khác nhau trong từng giai đoạn.
- Kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích: người ngèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc.
c) Ý nghĩa văn bản
Truyện Tấm Cám ngợi ca sức sống bất diệt, sự trỗi dậy mạnh mẽ của con người và cái thiện trước sự vùi dập của kẻ xấu, cái ác, đồng thời thể hiện niềm tin của nhân dân vào công lí và chính nghĩa..
CA DAO THÂN THÂN, YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
1. Tìm hiểu chung
- Về nội dung: Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân.
- Về nghệ thuật: thể thơ lục bát; ngôn ngữ giàu hình ảnh, gần gũi với lời nói hằng ngày; sử dụng nhiều so sánh, ẩn dụ,…
2. Đọc-hiểu văn bản
a) Nội dung
- Bài 1: Ý thức về phẩm chất và số phận người phụ nữ.
- Bài 4: Diễn tả cụ thể, sinh động nỗi niềm thương nhớ của trai gái trong tình yêu.
- Bài 6: Ca ngợi lối sống tình nghĩa, thủy chung của người bình dân xưa.
b) Nghệ thuật
- Công thức mở đầu: có một hệ thống những bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em…”.
- Hình ảnh biểu tượng.
- Cách so sánh, ẩn dụ, thể thơ lục bát, song thất lục bát.
c) Ý nghĩa văn bản
Ngợi ca và khẳng định vẻ đẹp đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của người bình dân Việt Nam xưa trong ca dao - dân ca.
a. Các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn học viết. Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Văn học dân gian: gồm các thể loại như thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, dân ca, vè, truyện thơ, chèo; là sáng tác tập thể và truyền miệng, thể hiện tình cảm của nhân dân lao động
- Văn học viết: được viết bằng chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc ngữ; là sáng tác của trí thức, mang đậm dấu ấn sáng tạo của cá nhân
b. Hai thời đại lớn của văn học Việt Nam.
- Văn học trung đại (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX)
- Văn học hiện đại (đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX)
c. Văn học Việt Nam thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm chính trị,văn hóa, đạo đức, thẫm mĩ của người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ: quan hệ với thế giới tự nhiên, quan hệ quốc gia dân tộc, quan hệ xã hội và trong ý thức về bản thân
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
-Thông qua việc tìm hiểu hai ngữ liệu (giao tiếp ở Hội nghĩ Diên Hồng và giao tiếp qua văn bản của SGK ngữ văn), trả lời các câu hỏi trong bài, hình thành ba nội dung:
- Khái niệm về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, phương tiện và mục đích
Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: tạo lập (nói và viết) và lĩnh hội văn bản (nghe và đọc)
- Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
- Về khái niệm văn học dân gian
Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được tập thể sáng tạo, nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng
- Về đặc trưng của văn học dân gian
Tính truyền miệng; tính tập thể; tính biểu diễn; tính dị bản; tính địa phương
- Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam
Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại chính sau: thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao- dân ca, vè, truyện thơ, các thể loại sân khấu (chèo, tuồng, múa rối, các trò diễn mang tích truyện)
- Những giá trị cơ bản của văn học dân gian
+ Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống của các dân tộc. Kho tri thức này phần lớn là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân ta đúc kết từ thực tế, thông qua sự mã hóa bằng những ngôn từ và hình tượng nghệ thuật, tạo ra sức hấp dẫn người đọc, người nghe, dễ phổ biến, dễ tiếp thu và có sức sống lâu bền cùng năm tháng
+ Văn học dân gian ngợi ca, tôn vinh những giá trị tốt đẹp của con người. Nó có giá trị giáo dục sâu sắc về truyền thống dân tộc (truyền thống yêu nước, đức kiên trung, lòng vị tha, lòng nhân đạo, tinh thần đấu tranh chống cái ác, cái xấu…) Văn học dân gian góp phần hình thành những giá trị tốt đẹp cho các thế hệ.
+ Văn học dân gian có giá trị to lớn về nghệ thuật. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nền văn học nước nhà, là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở văn học viết
CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY (Trích sử thi Đăm Săn)
1.Tìm hiểu chung
Đăm Săn là thiên sử thi anh hùng tiêu biểu của dân tộc Ê-đê nói riêng và kho tàng sử thi dân gian nước ta nói chung
Đoạn trích nằm ở phần giữa tác phẩm, kể về cuộc giao chiến giữa Đăm Săn và Mtao M xây. Đăm Săn chiến thắng cứu được vợ và thu phục được dân làng của tù trưởng Mtao M xây
2. Đọc- hiểu văn bản
a. Nội dung
- Cảnh chiến đấu và chiến thắng của Đăn Săn: cuộc chiến của Đăm Săn và Mtao M xây diễn ra trong bốn hiệp. Ở đó, Đăm Săn luôn chủ động, thẳng thắng, dũng cảm và mạnh mẽ, còn Mtao M xây thì thụ động, hèn nhát, khiếp sợ. Với sự giúp đỡ của thần linh, Đăm Săn đã giết chết kẻ thù. Như vậy trong tưởng tượng của dân gian, Đăm Săn là biểu tượng của chính nghĩa và sức mạnh của cộng đồng, còn Mtao M xây là biểu tượng cho phi nghĩa và cái ác.
- Cảnh Đăm Săn thu phục dân làng của Mtao M xây rồi cùng họ và tôi tớ trở về: Sự hưởng ứng, tự nguyện mang của cải theo Đăm Săn của dân làng và lòng trung thành tuyệt đối với Đăm Săn của tôi tớ thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi , khát vọng và sự yêu mến, tuân phục của cá nhân đối với cộng đồng. Đó là sự suy tôn tuyệt đối của cộng đồng với người anh hùng sử thi
- Cảnh ăn mùng chiến thắng: con người Ê-đê và thiên nhiên Tây Nguyên đều tưng bừng trong men say chiến thắng. Ở đây nhân vật sử thi Đăm Săn thực sự có tầm vóc lịch sử khi được đặt giữa một bối cảnh rộng lớn của thiên nhiên, xã hội và con người Tây Nguyên.
b.Nghệ thuật
Tổ chức ngôn ngữ phù hợp với thể loại sử thi: ngôn ngữ của người kể biến hóa linh hoạt, hướng tới nhiều đối tượng; ngôn ngữ đối thoại được khai thác dưới nhiều góc độ
Sử dụng có hiệu quả lối miêu tả song hành, đòn bẩy, thủ pháp so sánh, phóng đại, đối lập, tăng tiến…
c.Ý nghĩa văn bản
Đoạn trích khẳng định sức mạnh và ngợi ca vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn- một người trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của thị tộc, xứng đáng là người anh hùng mang tầm vóc sử thi của dân tộc Ê-đê thời cổ đại
TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU- TRỌNG THỦY (Truyền thuyết)
1.Tìm hiểu truyện
Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy được trích từ truyện Rùa Vàng trong Lĩnh Nam chích quái- tập truyện dân gian được sưu tập vào cuối thế kỉ XV
2. Đọc- hiểu văn bản
a. Nội dung
- An Dương Vương xây thành, chế nỏ giữ nước: thành xây ở đất Việt Thường nhưng “hễ đắp tới đâu lại lỡ tới đấy”. Nhờ sự giúp đỡ của Rùa Vàng, An Dương Vương xây được thành, chế nỏ thần, chiến thắng Triệu Đà, buộc hắn phải cầu hòa. Thông qua những chi tiếc kì ảo trong truyền thuyết (có sự giúp đỡ của thân linh), dân gian đã ngợi ca nhà vua, tụ hào về chiến công xây thành, chế nỏ, chiến thắng ngoại xâm của dân tộc
- Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ
+ Vì chủ quan, mất cảnh giác, hai cha con An Dương Vương đã mắc mưu Triệu Đà dẫn đến việc nước Âu Lạc thất bại. Cùng với nước mất là nhà tan. Trước lời kết tội của Rùa Vàng, An Dương Vương đã “rút gươm chém Mị Châu”. Câu nói của Rùa Vàng làm An Dương Vương tỉnh ngộ, nhận ra bi kịch. Hành động “rút gươm chém Mị Châu” thể hiện sự dứt khoát, quyết liệt và sự tỉnh ngội muộn màng của nhà vua
+ Mối tình Mị Châu- Trọng Thủy tan vỡ bởi âm mưu xâm lược của Triệu Đà. Cái chết của Mị Châu, Trọng Thủy là kết cục bi thảm của một mối tình éo le luôn bị tác động, chi phối bởi chiến tranh
+ Nhân dân không dồng tình với sự chủ quan, mất cảnh giác của An Dương Vương và nêu bài học lịch sử về thái độ cảnh giác với kẻ thù; vừa phê phán hành động vô tình phản quốc, vừa rất độ lượng với Mị Châu, hiểu nàng là người cả tin, ngây thơ bị lợi dụng. Hình ảnh “ngọc trai- nước giếng” thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc, vừa nhân ái của nhân dân ta với các nhân vật trong truyện
b.Nghệ thuật
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa “cốt lõi lịch sử” và hư cấu nghệ thuật
- Kết cấu chặt chẽ, xây dựng những chi tiếc kì ảo có giá trị nghệ thuật cao (ngọc trai- giếng nước)
- Xây dựng được những nhân vật truyền thuyết tiêu biểu
c.Ý nghĩa văn bản
Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy giải thích nguyên nhân việc mất nước Âu Lạc và nêu bài học lịch sử về việc giữ nước, tinh thần cảnh giác với kẻ thù, cùng cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng
UY- LÍT- XƠ TRỞ VỀ (Trích sử thi Ô- đi- xê; HÔ- ME- RƠ)
1.Tìm hiểu chung
Hô-me-rơ người được coi là tác giả của hai bộ sử thi nổi tiếng I-li-át và Ô-đi-xê, là nhà thơ mù, sinh vào khoảng thế kỉ IX- VIII (trước CN)
Đoạn trích thuật lại sau hai mươi năm đánh thắng thành Tơ-roa và lênh đênh phiêu bạt, Uy-lít-xơ trở về quê hương, chiến thắng bon cầu hôn Pê-nê-lốp, đoàn tụ cùng gia đình
2.Đọc- hiểu văn bản
a. Nội dung
- Ca ngợi vẻ đep tâm hồn: tình yêu xứ sở, tình vợ chồng, tình cha con, mẹ con, tình chủ- khách, tình chủ-tớ
- Đề cao vẻ đẹp trí tuệ, khôn ngoan, mưu trí, dũng cảm, tỉnh táo, sáng suốt của nhân vật lí tưởng
(Thông qua việc phân tích những lời thoại của Pê-nê-lốp và nhũ mẫu Ơ-ri-c lê để thấy được niềm vui sướng và sự hoài nghi của người vợ khi chồng trở về; giữa Pê-nê-lốp và Tê-lê-mát để thấy được phản ứng của con trai trước thái độ có vẻ tàn nhẫn của mẹ đối với cha mình; giữa Pê-nê-lốp và Uy-lít-xơ để thấy được niềm hạnh phúc tột cùng sau cuộc đấu trí bằng “phép thử” về bí mật của chiếc giường)
b. Nghệ thuật
- Miêu tả tâm lí nhân vật một cách chi tiết, cụ thể, lối so sánh có đuôi dài rất sinh động, giàu hình ảnh mang đặc trưng của sử thi
- Ngôn ngữ trong dáng, hào hùng, giọng điệu kể chuyện chậm rãi, tha thiết
c.Ý nghĩa văn bản
Ca ngợi sức mạnh kì diệu của trí tuệ Hi Lạp cổ đại và khát vọng đấu tranh bảo vệ hạnh phúc gia đình
TẤM CÁM
1. Tìm hiểu chung
- Truyện cổ tích có ba loại: cổ tích về loài vật, cổ tích thần kì, cổ tích sinh hoạt.
- Tấm Cám thuộc loại cổ tích thần kì. Đắc trưng quan trọng của cổ tích thần kì là sự tham gia của các yếu tố thần kì vào sự phát triển của câu chuyện. Ước mơ cháy bỏng về hạnh phúc, lẽ công bằng, phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người là nội dung chủ yếu của cổ tích thần kì.
2. Đọc-hiểu văn bản
a) Nội dung
- Mâu thuẫn chủ yếu trong tác phẩm là mâu thuẫn gữa cô Tấm mồ côi, xinh đẹp, hiền lành với dì ghẻ và Cám ác độc, tàn nhẫn. Mâu thuẫn này phát triển từ thấp đến cao: ban đầu chỉ là những hơn thua về vật chất, tinh thần, sự ganh ghét mẹ ghẻ con chồng,…Khi đó, Tấm luôn là người nhường nhịn, chịu thua thiệt. Càng về sau mâu thuẫn chuyển thành sự đố kị, một mất một còn, tiêu diệt lẫn nhau. Đây là những mâu thuẫn trong gia đình phụ quyền thời cổ nhưng trên hết là mâu thuẫn giữa thiện và ác trong xã hội. Mâu thuẫn này được tác giả dân gian giai quyết theo hướng thiện ác.
- Ý nghĩa những lần biến hóa của Tấm: dù bị mẹ con Cám tìm mọi cách tận diệt, Tấm vẫn tái sinh dưới các dạng thức khác nhau (chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, quả thị). Càng về sau, Tấm càng đấu tranh quyết liệt để giành lại sự sống. Qua những lần biến hóa, dân gian muốn khẳng định: cái thiện không bao giờ chịu khuất phục, chính nghĩa khong bao giờ đầu hàng, cái thiện sẽ chiến đấu đến cùng để bảo vệ lẽ phải và công lí. Đó là nguyên nhân quan trọng nhất làm nên chiến thắng.
- Ý nghĩa việc trả thù của Tấm: hành động trả thù của Tấm là hành động của cái thiện trừng trị cái ác. Nó phù hợp với quan niệm “Ở hiền gặp lành”, “Ác giả, ác báo”.
b) Nghệ thuật
- Xây dựng những mâu thuẫn, xung đột ngày càng tăng tiến.
- Xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập cùng tồn tại và song song phát triển. Ở đó, bản chất của từng tuyến nhân vật được nhấn mạnh.
- Có nhiều yếu tố thần kì song vai trò của yếu tố thần kì cũng khác nhau trong từng giai đoạn.
- Kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích: người ngèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc.
c) Ý nghĩa văn bản
Truyện Tấm Cám ngợi ca sức sống bất diệt, sự trỗi dậy mạnh mẽ của con người và cái thiện trước sự vùi dập của kẻ xấu, cái ác, đồng thời thể hiện niềm tin của nhân dân vào công lí và chính nghĩa..
CA DAO THÂN THÂN, YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
1. Tìm hiểu chung
- Về nội dung: Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân.
- Về nghệ thuật: thể thơ lục bát; ngôn ngữ giàu hình ảnh, gần gũi với lời nói hằng ngày; sử dụng nhiều so sánh, ẩn dụ,…
2. Đọc-hiểu văn bản
a) Nội dung
- Bài 1: Ý thức về phẩm chất và số phận người phụ nữ.
- Bài 4: Diễn tả cụ thể, sinh động nỗi niềm thương nhớ của trai gái trong tình yêu.
- Bài 6: Ca ngợi lối sống tình nghĩa, thủy chung của người bình dân xưa.
b) Nghệ thuật
- Công thức mở đầu: có một hệ thống những bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em…”.
- Hình ảnh biểu tượng.
- Cách so sánh, ẩn dụ, thể thơ lục bát, song thất lục bát.
c) Ý nghĩa văn bản
Ngợi ca và khẳng định vẻ đẹp đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của người bình dân Việt Nam xưa trong ca dao - dân ca.