[Ngữ pháp]- Quy tắc về chính tả.

T

thanhthuytu

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

I. Doubling the consonant (Gấp đôi phụ âm):
1. Từ một âm tiết có một nguyên âm tận cùng bằng một phụ âm, chúng ta gấp đôi phụ âm trước tiếp một vị ngữ bắt đầu bằng một nguyên âm:
hit + ing = hitting
Nhưng keep --> keeping (2 nguyên âm)
knit + ed = knitted
help --> helped (2 phụ âm)
run + er = runner
love --> lover (tận cùng bằng một nguyên âm)
"qu" ở đây được coi là một phụ âm: quit, quitting.
Khi phụ âm cuối là w, x hoặc y chúng ta không gấp đôi phụ âm:
row + ed = rowed
box + ing = boxing
2. Những từ hai hay ba âm tiết tận cùng bằng một phụ âm theo sau bởi một nguyên âm, gấp đôi phụ âm cuối khi dấu nhấn ở âm tiết cuối. (âm tiết được nhấn in chữ đậm)
acquit + ed = acquitted
Nhưng murmur + ed = murmured
begin + er beginner
answer + er = answerer
deter + ed = deterred
orbit + ing = orbiting
recur + ing = recurring
Tuy nhiên focur + ed, có thể viết focused hoặc focussed và bias + ed có thể viết là biased hoặc biassed.
3. Phụ âm cuối của các từ handicap, kidnap, worship, cũng được gấp đôi.
II. Words ending in cege (những từ tận cùng bằng cege
1. Những từ tận cùng bằng ce hoặc ge giữ lại e trước tiếp vĩ ngữ bắt đầu bằng a hoặc o:
courage --> courageous
manage --> manageable
outrage --> outrageous
peace --> peaceably
replace --> replaceable
trace --> traceable
2. Những từ tận cùng bằng ce đổi e sang i trước ous:
grace --> gracious
malice --> malicious
space --> spacious
vice --> vicious
III. The suffix ful (tiếp vĩ ngữ ful)
Khi chúng ta thêm full vào một từ, chữ l thứ hai được bỏ đi:
beauty + full = beautiful (nhưng chú ý trạng từ beautifully)
use + full = useful (nhưng chú ý trạng từ usefully)
Nếu từ đó tận cùng bằng ll, chữ l thứ hai được bỏ đi trước khi thêm tiếp vĩ ngữ.
 
T

thanhthuytu

IV. ie and ei
Nguyên tắc thông thường là i đi trước e trwf khi đứng sao c:
believe, sieve, nhưng deceive, receipt.
Sau đây là những ngoại lệ:
beige: nâu vàng
counterfeit: tiền giả
deign: chiếu cố
eiderdown: lông vịt
eight: tám (số)
either: hoặc là
feign: giả vờ
feint: đòn nhử/ đòn nghi binh
foreign: ngoại quốc
forfeit: mất quyền
frieght: chuyên chở hàng hoá
heifer: bò cái tơ
height: chiều cao
heinous: hung bạo
heir: người thừa kế
inveigh: mắng nhiếc
inveigle: dụ dỗ
leisure: nhàn rỗi
neigh: ngựa hí
neighbour: hàng xóm
neither: cũng không
reign: trị vì
rein: dây cương
seize: chụp lấy
skein: cuộn chỉ
sleigh: xe trượt tuyết
sleight: sự khéo tay
surfeit: ngán, chán ngấy
their: của họ
veil: mạng che mặt
vein: mạch máu
weigh: cân
weight: trọng lượng
weir: đập nước
weird: kỳ quái
 
T

thanhthuytu

V. Hyphens (Gạch nối ngắn):
A. Những từ kép được thành lập bằng cách nối hai hay nhiều từ với nhau làm một. Chúng ta có thể viết từ kép như sau:
(a) là một từ: bystander, hairdresser, teacup.
(b) là hai từ hai nhiều hơn: amusement arcade, post office.
(c) với gạch nối ngắn: launching-pad, lay-by, tooth-brush.
Không thể định rõ quy tắc chặc chẽ là khi nào dùng dấu gạch nối ngắn. Khi một từ kép được dùng nhiều và trở nên quen thuộc, chúng ta có thể bỏ dấu gạch nối ngắn: layby, toothbrush. Tuy nhiên điều này không luôn luôn xảy ra và một nhà văn bản ngữ tiếng anh có thể viết toothbrush, tooth brush hoặc tooth-brush vào những lúc khác nhau.
Nếu từ kép được thành lập bởi những từ một âm tiết, thường thì được viết là một từ. Trong trường hợp nghi ngờ, tốt hơn là chúng ta bỏ dấu gạch nối ngắn hay xem lại ở trọng cuốn từ điển hiện đại.
B. Dấu gạch nối ngắn bắt buộc:
(a) khi cách phát âm hay nghĩa có thể không rõ ràng nếu không có gạch nối:
re-cover (=cover again)
(b) khi từ thành lập từ kép trong một câu đặt biệt:
a do-it-youself shop
a do-as-you-please railway ticket
(c) trong các cụm tính từ về tuổi tác, kích thước, trọng lượng và khoảng thời gian:
a five-year-old-child
a six-foot wall
a ten-ton vehicle
a five-minute interval
Lưu ý: từ kép không có ở số nhiều: không có s.
Từ kép thành lập bởi trạng từ và phân từ dùng như tính từ thường có dấu gạch nối ngắn, đặc biệt khi có thể gây hiểu lầm:
low-flying aircraft
quick-dissolving sugar
Dấu gạch nối ngắn được dùng tạm thời để chia một từ ở cuối dòng. Sự phân chia phải đúng chỗ, có nghĩa là giữa các âm tiết:
dis-couraged
look-ing
inter-val
Từ một âm tiết không thể tách được.
 
Top Bottom