Câu lệnh case:
-Cấu trúc lệnh:
CASE <biểu thức> of
Tập hằng 1:<lệnh 1>;
Tập hằng 2: <lệnh 2>;
…………………….
Tập hằng n: <lệnh n>
[ELSE
<lệnh n+1>; ]
END. {of CASE}
(* Giá trị của biểu thức và giá trị trong tập hằng phải có cùng kiểu và phải là kiểu vô hướng điếm được như: kiểu nguyên kiểu logic, kiểu kí tự, kiểu liệt kê *)
-Chức năng của lệnh: khi thực hiện lệnh này máy sẽ so sánh giá trị của <biểu thức> với các giá trị của tập hằng. Nếu tập hằng i là tập đầu tiên chứa giá trị của <biểu thức> thì máy sẽ thực hiện <lệnh i> (cũng có thể là thực hiện một khối lệnh), sau đó thoát khỏi lệnh CASE. Trong trường hợp không có tập hằng nào chứa giá trị của <biểu thức> thì máy sẽ thực hiện < lệnh n+1> (Nếu có ELSE) rồi mới thoát khỏi câu lệnh CASE, ngược lại nếu không có ELSE thì máy sẽ thoát ra khỏi câu lệnh CASE ngay.