Địa 12 Một số vừơn quốc gia Việt nam

T

thanhhung762211

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Vườn Quốc Gia Phong Nha - Kẻ Bàng


Vườn Quốc Gia Phong Nha - Kẻ Bàng , Tặng phẩm của 400 triệu năm tiến hóa địa sinh học

Con số này, do các nhà địa lý học, địa chất học có thẩm quyền đưa ra làm cho chúng ta phải phóng một cái nhìn chiêm ngưỡng về Vườn Quốc Gia Phong Nha - Kẻ Bàng (VQG PN-KB).

Nó đáng cho ta ngưỡng mộ bởi vì di sản thiên nhiên thế giới thứ hai này của Việt Nam - bên cạnh Vinh Hạ Long - là ngôi VQG già tuổi, đẹp đẽ và kì vĩ nhất trong hệ thống VQG của ta: Ba Bể, Bạch Mã, Bến Én, Bình Châu, Cát Bà, Cát Tiên, Cúc Phương, Tam Đảo, Ba Vì, Côn Đảo, Tràm Chim ...

Nằm ở phía bắc dãy Trường Sơn thuộc phần đất hai huyện Bố Trạch và Minh Hóa (Quảng Bình), VQG PN-KB được xem là một trong hai vùng đá vôi rộng nhất thế giới, với tuổi địa chất suýt soát 400 triệu năm, trên một diện tích hơn 20 vạn ha,

VQG PN-KB gồm :

- Một khu rừng nhiệt đới nguyên sinh rộng hơn 4 vạn ha, với độ che phủ trên 95 o/o, với tính đa dạng sinh học cao: có khoảng 568 loài thực vật, 876 loài động vật (162 loài cá nước ngọt, nổi tiếng nhất là cá ton (2), quê hương của các loại gỗ quí trai, nghiến, táu, gụ, sến và cả những cây chò ngàn năm tỏa bóng mát che cho những cô chú rùa vàng, chép tím, khỉ vàng, vượn bạc má, voọc vá chân âu ...

- Một quần thể khoảng 300 hang động độc đáo, kì vĩ, đầy bí ẩn, nào là hang Én, động Tiên Sơn dài 1000 m, động Phong Nha dài ngót 10 km, hang Vòm dài đến 28 km, một kỉ lục đáng đưa vào sách Guiness.

Khối núi đá vôi Kẻ Bàng và khu rừng nhiệt đới nguyên sinh Phong Nha được tắm tưới bởi một phụ lưu của sông Gianh gọi là sông Chài hay sông Troóc, có đoạn chảy ngầm trong lòng núi đá vôi để tặng cho VQG PN-KB một thắng cảnh tuyệt vời: quần thể hang động Phong Nha. Đoạn sông Chài đưa khách du thẳng đến Phong Nha gọi là sông Son xanh ngắt và trong suốt, có nơi thấy rõ cả đáy sông và các chị cá tung tăng.

Trước mắt ta một dãy núi đá vôi sừng sững. Đến gần hơn nữa thấy lấp lánh trên vách núi một bức hoành phi sơn mài đen thẫm: cửa động. Gió từ Phong Nha thổi ra lúc ào ào như giông bão, lúc reo lên như tiếng phì hơi của một chú quái vật khổng lồ. Vào động phải đi bằng thuyền do người địa phương chuyên nghiệp chèo lái, phải mang theo đuốc, đèn pin. Vào sâu khoảng 100 m, động bỗng thắt hẹp lại và tối om, tối mò. Phải thắp nhiều đuốc lên mới thậy nẻo mà chèo, đôi lúc lẫn với tiếng bơi chèo nghe như có tiếng trống, tiếng chiêng " bi li ... tùng ... bi li " từ đáy nước vang lên. Người địa phương mê tín một cách nên thơ bảo rằng đó là âm nhạc trong tiệc rượu của thần núi vọng ra. Sự thật thì Phong Nha của chúng ta là một loại " động âm nhạc " hiếm hoi, như động Fingal của xứ Scotland nước Anh: hang chạy dài thông thống như ngĩ ống, trần đá cong như mui thuyến, vách đá gồ ghề lồi lõm hất ngược các âm thanh ( tiếng bơi chèo, tiếng cười nói bình phẩm tán thán râm ran ) trở lại, nước trên trần nhỏ giọt thánh thót, tiếng sóng vỗ vào những mô đá, vách động khấp khểnh, tất cả tạo nên bản hợp xướng Phong Nha, lúc ầm u như tiếng chiêng, lúc bập bùng như tiếng trống, lúc lanh lảnh như chuônf ngân, nghe kỳ thú đến ... rợn người.

Phong Nha ( động chính ) có trên 20 buồng với hành lang dài tới 1500 m. Từ buồng thứ 14 , có thể theo những hành lang hẹp khác đi sâu hơn nữa đến những buồng to rộng như 14 buồng đã vượt qua, nhưng hình như ít có mấy ai dám tiếp tục cuộc mạo hiểm phiêu lưu tranh tối tranh sáng dưới mặt đất trên mặt nước sông ngầm để đến những ngóc ngách đầy hiểm nguy bất chợt khó lường trong lòng núi đá vôi. Nhà địa lý học Lê Bá Thảo cho biết vào tháng 4 - 1990 một tốp nhà hang động học thuộc Viện Hàn Lâm Hoàng gia Anh cùng một số nhà hang động học Việt Nam thuộc trường Đại Học Tổng Hợp Hà Nội đã đi sâu vào được ngót 5 km trong lòng núi Kẻ Bàng, nhưng chưa hết hang ngầm và đã quay lại (3). Nhiều tác giả Việt Nam và nước ngoài, sớm nhất có lẽ là các sử quan tham gia viết Đại Nam Thực Lục giữa tk XIX, cho đến các nhà hang động học người Anh hôm qua, đã nói đến cái đẹp của Phong Nha: những buồng và hành lang phủ đầy vú đá, măng đá diễm lệ mà kỳ ảo; dòng sông ngầm dù được tráng một lớp sáng mỏng nhờ đèn đuốc vẫn không đủ làù mờ màu đen ngòm của vực sâu đáy nước; những hình thù đá vôi bọc rêu mà trí tưởng tượng của khách du, của nhà thám hiểm tha hồ thẹu dệt thành những hình tượng, sự tích kỳ lạ, từ tám vị Tiên vượt biển đến tráng sĩ Na Tra giao tranh với quỷ yêu, từ đầu trâu, bờm ngựa, cọp chầu, voi phục, đến sư tử vuốt râu, hạc đậu lưng rùa ... Phong Nha quả là bức tranh vân cẩu kỳ vĩ, viện bảo tàng điêu khắc vô vàn qua Động Nước, Động Khô, Hang Ngoài, Hang Trong, Hang Nước Cạn ... Trong số hàng trăm hang động đã biết và chưa biết ấy, đoàn thám hiểm thuộc Hội Hang động Hoàng gia Anh đã khám phá ra một kỷ lục. Năm 1992, họ xác nhận : đến giờ này có lẽ Hang Vòm là hang kỳ vĩ và có độ dài lớn nhất 28 km (động Phong Nha chỉ dài khoảng 10 km).

Hình như tạo hóa sinh ra Kẻ Bàng - Phong Nha để nó được hưởng nhiều cái cực độ, cực điểm (superlatif). Ví dụ :

Năm 1994 tiến sĩ Haward Limber, trưởng đoàn thám hiểm Phong Nha - Kẻ Bàng đã tuyên bố : " Với kinh nghiệm của 16 năm thám hiểm hang động ở Tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới " '4). Sau đó, nhiều người cảm thấy có lẽ nhà hang động học người Anh phát biểu quá cô đọng, vừa chưa đủ cụ thể vừa chưa đạt khái quát.

Mà quả thật, năm 1997 tại Đồng Hới một cuộc hội thảo khoa học lớn về di tích danh thắng Phong Nha và núi rừng Kẻ Bàng dựa trên kết quả thám hiểm khảo sát, nghiên cứu và hợp tác quốc tế nhiầu năm đã đúc kết:

1 - Vùng đá vôi có tuổi địa chất già nhất : 400 triệu năm,

2 - Công viên quốc gia - rừng nguyên sinh rộng nhất : hơn 20 vạn ha,

3 - Cửa hang cao và rộng nhất,

4 - Dòng sông ngầm xuyên núi dài nhất: 14 km,

5 - bãi cát, bãi đá ngầm đẹp nhất,

6 - Hồ nước ngầm đẹp nhất,

7 - Hang Khô rộng và đẹp nhất: Hang Én,

8 - Hang Nước dài nhất: Hang Vòm, 28 km,

9 - Hệ thống thạch nhũ (vú đá, măng đá) tráng lệ, kỳ ảo nhất.

Đó là đánh giá chung của gs Nguyễn Quang Mỹ, chủ tịch Hội Hang động Việt Nam, của ts Haward Limber, trưởng đoàn thám hiểm Phong Nha thuộc Hội Hang động Hoàng Gia nh và những người tham gia cuộc hội thảo 1997 (5).

Với tư cách một người đã tham gia thám hiểm Phong Nha cách đây hai mươi năm, tôi thấy có thể chấp nhận những kết luận ban đấu này của Hội thảo 1997. Hai mươi năm đã qua mà vẫn khó quên cái cảm giác vừa say sưa hưng phấn vừa sớ sợ hoang mang khi mình đang ở sâu trong lòng đất mà bềnh bồng trên mặt nước, giữa đỉnh cao đá vôi 9,9 trăm mét và vực thẳm sông ngầm bao nhiêu chục mét, rồi bâng khuâng tự hỏi: nơi đây sao lại có dòng sông kì lạ chảy xuyên qua Trường Sơn mà chưa ai biết đến ngọn nguồn ?

Cũng như các hang động nổi tiếng thế giới Padirax, Chuồn Chuồn (Grotte des Demoiselles) của Pháp, Hans-Sur-Lesse của Bỉ, Fingal của Anh, Waitomo của Tân Tây Lan ... Phong Nha là một kỳ quangiữa những kỳ quan hang động khác của nước ta vừa qua đã được các nhà hang động học Việt Nam và nước Anh kiểm kê bước đầu (6).

Mười tám năm đã qua kể từ ngày Bộ Văn hóa ra quyết định (12.12.1986) công nhận Phong NhâKẻ Bàng là di tích văn hóa và khu bảo tồn thiên nhiên cấp quốc gia. Rồi giữa năm 2003 Tổ chức Văn hóa của Liên Hiệp Quốc lại công nhận VQG PN-KB là di sản thiên nhiên thế giới. Từ nay Việt Nam có trách nhiệm gìn giữ nó cho dân tộc và nhân loại, tránh ô nhiễm môi sinh, xúc phạm thiên nhiên, lạm phát du lịch và mọi sử dụng khai thác quá đáng khác, được như thế PN-KB với tính đa dạng sinh học cao, với các quần thể động vật, thực vật, khoáng sản phong phú sẽ bảo tồn được nguồn gen và sinh cảnh đẹp đẽ quý hiếm.

Một lễ hội lớn đã diễn ra giữa tháng 2-2004 trên một số địa bàn trọng điểm: thị xã Đồng Hới, huyện Bố Trạch và ngay tại VQG PN-KB, với lễ đón tiếp Bằng Di sản thiên nhiên thế giới, hội chợ du lịch - thương mại, hoạt động " Hành trình về nguồn ", hội đua thuyền độc mộc và diễu hành thuyền du lịch, trò chơi dân gian và thể thao quần chúng, hội hoa đăng, hội thảo khoa học, triển lãm tranảnh Nghệ thuật ... (7).

Mong sao quý hồ tinh bất quý hồ đa, và thiên nhiên PN-KB nhất định phải được bảo vệ như viên ngọc quý của nhân loại giữa lòng Việt Nam.


Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Vườn quốc gia Ba Bể
1. Tên gọi: Vườn quốc gia Ba Bể

2. Vị trí địa lý: Thuộc huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn. Phía Bắc giáp xã Cao Thượng, phía Tây xã Quảng Khê, Nam Cường, Xuân Lạc, phía nam giáp xã Quảng Khê, phía đông giáp xã Cao trí và Khang Ninh

3. Quyết định thành lập: Số 83/ TTg ngày 10/11/1992

4. Toạ độ địa lý: 1050 36' kinh độ đông; 220 30' vĩ độ bắc

5. Quy mô diện tích: 7.610ha

6. Vùng đệm: Tất cả các con suối đổ vào hồ Ba Bể với diện tích khoảng 42.100ha

7. Mục tiêu, nhiệm vụ:

Bảo tồ hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn nguồn gen động, thực vật quý hiếm trên cạn, dưới nước và cảnh quan thiên nhiên.

Phục hồi hệ sinh thái rừng tự nhiên

Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, tham quan du lịc và giáo dục bảo tồn

8. Cơ quan / cấp quản lý: Trực thuộc quản lý của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn

9. Ban quản lý: Đã có ban quản lý với 1 hạt Kiểm lâm trực thuộc Vườn với tổng số 65 biên chế.

10. Hoạt động du lịch: Với nhiều loại hình du lịch khác nhau: du lịch sinh thái, du lịch truyền thống và du lịch mạo hiểm. Nhiều tuyến du lịch với các cảnh quan ngoạn mục như hang động, sông, thác...Theo thống kê năm 1999, 2000 môi năm có khoản 20.000 lượt khách tới thăm Vườn quốc gia Ba Bể.

11. Các giá trị đa dạng sinh học: Ba Bể được chia thành 2 loại rừng: Rừng trên núi đá vôi và rừng thường xanh trên đất thấp với loài thực vật ưu thế là nghiến (Burretiodendron hsienmu), Mày tẹo ( Streblus tonkinensis). Đã ghi nhận được tổng số 603 loài thực vật bậc cao có mạch, 10 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam. Hệ động vật phong phú và đa dạng, đặc biệt là khu hệ bướm với 332 loài bướm. Lớp thú có 38 loai, trong đó Vườn quốc gia có ý nghĩa quan trọng với loài Voọc đen má trắng (Semnopithecus francoisi francoisi) và cầy vằn bắc (Hemigalus owstoni). 24 loài bò sát và lưỡng cư và với 54 loài cá nước ngọt đây là một trong những sinh cảnh nước ngọt có giá trị lớn nhất tại Việt Nam.

12. Các dự án có liên quan: Dự án xây dựng các khu BTTN thông qua bảo tồn sinh thái, cảnh quan (PARC) với sự trợ giúp về tài chính của Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP).

13. Dân số trong vùng:Hiện có khoảng gần 3.000 người thuộc các dân tộc Tày, Dao, H'Mông và Kinh sinh sống trong phạm vi Vườn quốc gia.
Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Vườn Quốc gia Bà Vì

1. Tên gọi: Vườn quốc gia Ba Vì

2. Vị trí địa lý: Nằm trong địa phận huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây

3. Quyết định thành lập: Quyết định số 17-CT ngày 16/01/1991 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng về việc thành lập và phê chuẩn luận chứng kinh tế - kỹ thuật Rừng cấm quốc gia Ba Vì. Quyết định số 407-CT ngày 18/12/1991 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng về việc đổi tên thành Vườn quốc gia Ba Vì và giao Bộ Lâm nghiệp quản lý.

4. Toạ độ địa lý: Từ 21001' đến 21007' vĩ độ bắc và 105016' đến 105025' kinh độ đông.

5. Quy mô diện tích: 7.377 ha bao gồm phân khu bảo vệ nghiêm ngặt trên cốt 400 và phân khu phục hồi sinh thái dưới cốt 400.

6. Vùng đệm: Vùng đệm Vườn quốc gia Ba Vì có diện tích 14.144 ha thuộc địa phận 7 xã miền núi huyện Ba Vì

7. Mục tiêu, nhiệm vụ: Rừng quốc gia Ba Vì là đơn vị kinh tế và sự nghiệp khoa học, có chức năng là trồng, bảo tồn và phục hồi tài nguyên thiên nhiên, di tích lịc sử, nghiên cứu khoa học kết hợp với tham quan, học tập và du lịch:

Bảo tồn toàn bộ hệ sinh thái tự nhiên còn nguyên vẹn của rừng cấm

Trồng mới, phục hồi, bảo vệ rừng, các nguồn gen động, thực vật quý hiếm, các đặc sản rừng và các di tích lịch sử văn hoá, cảnh quan.

Tổ chức nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu cơ bản với mục đích phục vụ bảo tồn.

Tổ chức các hoạt động dịch vụ khoa học, giáo dục hướng nghiệp và tham quan du lịch.

8. Cơ quan / cấp quản lý: Vườn quốc gia Ba Vì trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý

9. Ban quản lý: Ban quản lý gồm: Ban giám đốc, Hạt kiểm lâm, Trung tâm dịch vụ kỹ thuật và trồng rừng, Trung tâm nghiên cứu khoa học.

10. Hoạt động du lịch: Vườn quốc gia Ba Vì có nhiều cảnh quan thiên nhiên ngoạn mục với nhiều con suối bắt nguồn từ núi rừng Ba Vì quanh năm nước chảy, nhiều hồ tự nhiên và nhân tạo (Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua..) gắn liền với nhiều di tích lịch sử như: đền Thượng, đền thờ Bác Hồ. Chính những điều kiện trên đã hình thành các điểm du lịch nổi tiếng Ao vua, Khoang xanh, suối mơ, Thác đa. Trong tháng 6/2003 Bộ Nông nghịêp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt mô hình thí điểm du lịch sinh thái kết hớp với giáo dục hướng nghiệp tại Vườn quốc gia Ba Vì.

11. Các giá trị đa dạng sinh học: Vườn quốc gia Ba Vì với 3 kiểu rừng: Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới; rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim á nhiệt đới và kiểu rừng lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên núi thấp. Núi Ba Vì với 2 đai cao nên hệ thực vật nơi đây khá phong phú và đa dạng, đã ghi nhận 812 loài thực vật bậc cao thuộc 99 họ, 472 chi. Nhiều loài cây quý hiếm như: Bách xanh (Calocedrus marcrolepis), Thông tre (Podocarpus nerrifolius) Sến mật, giổi lá bạc, quyết thân gỗ, bát giác liên. Ở Vườn quốc gia cũng đã thống kê được 169 loài cây thuốc, đến năm 1992 đã ghi nhận 250 loài cây thuốc chữa nhiều bệnh.

Khu hệ động vật Ba Vì đã phát hiện 45 loài thú như gặm nhấm, dơi, linh trưởng, tê tê...Nhiều loài có tên trong sách đỏ như Cu li lớn, chồn bạc má, gấu ngựa, cầy vằn, cầy mực, sơn dương, tê tê...Ở đây đặc biệt có sự phân bố của sóc bay (Pertanriste pertanrista).

113 loài chim với nhiều loài quý hiếm như gà lôi trắng, công, trỹ, tuy nhiên số lượng cá thể của những loài này trở nên rất hiếm. Ngoài ra ở đây cũng ghi nhận được 15 loài lưỡng cư, 86 loài côn trùng và nhiều loài động vật thuỷ sinh khác.

12. Các dự án có liên quan: Dự án của Hội trợ giúp về nghiên cứu và môi trường (AREA) đã thực hiện chương trình phá triển nông thôn vùng đệm năm 2000. Với sự trợ giúp của cơ quan hợp tác Nhật Bản, dự án lâm nghiệp cộng đồng đã thực hiện tại xã Yên bái (Vùng đệm). Tổ chức The Quaker Organisation đang thực hiện dự án phát triển cây dược liệu năm 1999. Một số dự án du lịch sinh thái do các doanh nghiệp tư nhân làm chủ đầu tư.

13. Dân số trong vùng: Vùng đệm Vườn quốc gia Ba vi với 7 xã: Minh Quang, Khánh Thượng, Tản Lĩnh, Ba Trai, Ba Vì, Yên Bài và Vân Hoà thuộc huyện Ba Vì. Dân số trong vùng đệm khoảng 46.547 người gồm các dân tộc kinh, mường, dao




Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Vườn quốc gia Bạch Mã

1. Tên gọi: Vườn quốc gia Bạch Mã

2. Vị trí địa lý: Là một phần của dãy Trường Sơn bắc, Vườn Quốc gia Bạch Mã nằm trên địa phận huyện Phú Lộc và Nam Đồng, tỉnh Thừa Thiên Huế với các đỉnh núi cao trên 1.000 m chạy theo hướng từ tây sang đông, thấp dần ra đến biển đông (đỉnh Bạch Mã cao 1.450m).

3. Quyết định thành lập: Quyết định của Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng số 214-CT ngày 15 tháng 7 năm 1991

4. Toạ độ địa lý: Từ 16005' đến 16015' vĩ độ bắc và từ 107043' đến 107053' kinh độ đông

5. Quy mô diện tích: 22.030 ha

6. Vùng đệm: Vùng đệm bao quanh Vườn quốc gia, tính từ ranh giới Vườn (rộng nhất là 9 km, hẹp nhất là 0,51 km) với diện tích là 21.300 ha.

7. Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo ttồn các hệ sinh thái của vùng chuyển tiếp khí hậu giữa miền bắc và miền nam, bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm tiêu biểu của Vườn (Trĩ sao, gà lôi lam mào trắng, mào đen, vượn, voọc chà vá....cẩm lai, trắc, trầm hương, kim giao...), bảo vệ các cảnh quan tự nhiên trong vườn, phục hồi lại những khu rừng đã bị tàn phá.

Tham gia nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu cơ bản và tổ chức dịch vụ nghiên cứu theo chương trình và hợp đồng nhằm mục đích bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn nguồn gen, pháp triển lâm sinh.

Thực hiện các chương trình tuyên truyền, giáo dục bảo vệ thiên nhiên và phát triển du lịch sinh thái.

8. Cơ quan / cấp quản lý: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý Vườn quốc gia này

9. Ban quản lý: Ban giám đốc Vườn quốc gia

10. Hoạt động du lịch: Giá trị du lịch của Bạch mã là cảnh quan tự nhiên và khí hậu (nhiệt độ 180C - 230C), với nhiều rãy núi cao, chia cắt tạo ra các khu hệ động, thực vật rất phong phú và đa dạng. Dịch vụ du lịch sinh thái ở đầy đã hình thành một số tuyến du lịch, phục vụ ăn uống, nghỉ dưỡng...Với nhiều tuyến đường như: Đường mòn trí sao, đường mòn thác đỗ quyên, đường mòn thác ngũ hồ, đườn mòn Hải Vọng Đài và một số địa điểm khác. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ở đây khá phát triển như một số biệt thự thời Pháp đã được phục hồi làm trạm nghiên cứu, bãi cắm trại...

11. Các giá trị đa dạng sinh học: Vườn quốc gia Bạch Mã với hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, những kết quản nghiên cứu cho thấy nơi đây có tới 1.406 loài thực vật. Hơn 30 loài thực vật được ghi trong sách đỏ Việt Nam và có nguy cơ tuyệt chủng như vàng đắng, hoàng tinh hoa trắng, kim tuyến, đỗ quyên, trần hương, phong lan, đỉnh tùng,,,

hệ động vật cũng rất phong phú và đa dạng với nhiều loài quý hiếm và đặc hữu. Các nhà khoa học đã ghi nhận được 931 loài động vật gồm: 83 loài thú, 333 loài chim, 31 loài bò sát, 21 loài lưỡng cư, 39 loài cá nước ngọt, 218 loài bướm, 178 loài côn trùng cánh cứng, 28 loài mối, trong đó có 68 loài đã được ghi tên trong sách đỏ Việt Nam. Một số loài linh trưởng đặc biệt quý hiếm như Voọc ngũ sắc (Pygathrix nemaeus), vượn đen má trắng (Hylobates leucogenis), culi lớn, culi nhỏ, gấu...Hổ vẫn có ghi nhận tại vườn, ngoài ra Bạch Mã còn là nơi cư trú của Sao La (Pseudorys nghetinhensis), mang trường sơn (Muntiacus truongsonensis) và mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), đây là những loài thú lớn mới phát hiện ở Việt Nam.

12. Các dự án có liên quan: Có nhiều dự án đã được thực hiện như: Dự án sức khoẻ cộng đồng tại vùng đệm. Dự án tăng cường năng lực quản lý rừng ở Thừa Thiên Huế (SNV tài trợ). Dự án pháp triển Vườn quốc gia Bạch Mã có sự tham gia của cộng đồng do WWF phối hợp thực hiện (trợ giúp tài chính của liên minh Châu Âu, 1995 - 1997)

13. Dân số trong vùng:Vùng đệm cảu Vườn quốc gia Bạch Mã bao gồm 9 xã, 2 thị trấn thuộc hai huyện Phú Lộc, Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế và một xã thuộc huyện Hoà Vang, tỉnh Quảng Nam. Dân số trong vùng với khoảng 62.774 người đa số là người kinh, ngoài ra còn có dân tộc Katu, Mường, Vân kiều



Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Vườn quốc gia Bái Tử Long
1. Tên gọi: Vườn quốc gia Bái Tử Long

2. Vị trí địa lý: Vườn quốc gia Bái Tử Long được xác định trên vùng biển tương ứng với phần thềm phía ngoài hệ thống các đảo thuộc phạm vi Vườn quốc gia, với cụ ly cách đều bờ 1km. Phía bắc giáp huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Phía Nam giáp các đảo thuộc xã Bản Sen và Quan Lạn, huyện Vân Đồn, Phía đông giáp phần biển giữa 2 huyện Vân Đồn và Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Phía tây giáp cá xã trên đảo lớn Cái Bầu, huyện Vân Đồn.

3. Quyết định thành lập: Quyết định số 85/2001QĐ-TTg ngày 01/06/2001của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển hạng Khu BTTN Ba Mùn, tỉnh Quảng Ninh thành Vườn quốc gia Bái Tử Long

4. Toạ độ địa lý: từ 20005' đến 21015' vĩ độ bắc và từ 107030' đến 107046' kinh độ đông

5. Quy mô diện tích: Tổng diện tích 15.783 ha (diện tích các đảo 6.125ha, mặt biển 9.658ha)

6. Vùng đệm: Vùng đệm chính

7. Mục tiêu, nhiệm vụ:

8. Cơ quan / cấp quản lý: Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh trực tiếp quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long

9. Ban quản lý: Có

10. Hoạt động du lịch: Bái Tử Long là một điểm du lịch hấp dẫn, nằm trong tổng thể du lịch của di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long. Vói nhiều tuyến du lịch sinh thái rừng và biển.

11. Các giá trị đa dạng sinh học: Thực vật ưu thế ở đây gồm các loài thuộc họ vang (Caesalpiniaceae), chè (Theacea), Dầu, trâm, Myrtaceae, Sến Sapotaceae Bái Tử Long còn có hơn 150ha rừng ngập mặn phân bố ở phía tây đảo. Thực vật rừng khá phong phú và đa dạng, đến nay đã ghi nhận được 398 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 4 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam như kim giao, Ba kích, Giác đề và Thổ phục linh. Hệ động vật theo các ghi chép trước đây Bái Tử Long có một hệ động vật có xương sống rất phong phú và đa dạng nhưng hiện nay đã bị suy giảm nghiêm trọng. một số báo cáo thì lợn rừng (Sus scorofa) và mang (Muntiacus muntjak) vẫn còn xuất hiện, nhưng những loài thú lớn như gấu thì không còn được phát hiện.

12. Các dự án có liên quan: Chưa có thông tin ghi nhận

13. Dân số trong vùng: Trong Vườn quốc gia không có dân cư sinh sống, nhưng tại 3 xã vùng đêm (Minh Châu, Quan Lạn và Bản Sen) mật độ dân cư khá thấp chỉ 41người/km2.


Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Vườn quốc gia Bến En



1. Tên gọi: Vườn quốc gia Bến En

2. Vị trí địa lý: Nằm trên địa bàn huyện Như Thanh và Như Xuân tỉnh Thanh Hoá

3. Quyết định thành lập: Quyết định số 33-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ngày 27/01/1992.

4. Toạ độ địa lý: 19031' đến 19043' vĩ độ Bắc và 105025' đến 105043 kinh độ Đông

5. Quy mô diện tích: 16.634 ha

6. Vùng đệm: 31.172 ha với chức năng làm giảm sức ép của cộng đồng lên Vườn quốc gia

7. Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo tồn hệ sinh thái núi đất nhiệt đới ẩm thường xanh và nửa lá dụng (đặc trưng kiểu rừng Lim - Săng lẻ), bảo tồn các loài thú quý hiếm (voi, khỉ vàng, sóc bay, hổ, bảo).

Phục vụ nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực nghiệm, bảo tồn nguồn gen.

Tuyên truyền giáo dục bảo vệ thiên nhiên, môi trường. Phát triển du lịch sinh thái.

8. Cơ quan / cấp quản lý: Trực thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thanh Hoá

9. Ban quản lý: Có

10. Hoạt động du lịch: Các hoạt động du lịch sinh thái nơi đây khá hấp dẫn. hồ Bến En có nhiều đảo và bán đảo với rừng cây tự nhiên. Hồ bao quanh chân núi đá vôi với nhiều hình thù kỳ vĩ. Hệ động, thực vật phong phú và đa dạng. Bến En còn có nhiều hang động nổi tiếng như: Hang Ngọc, hang Cận, hang dơi...Ngoài ra Bến En còn nằm gần nhiều điểm du lịc văn hoá nổi tiếng của Thanh Hoá khác như Phủ Sung, Phủ Na, Lò Cao chiến thắng..

Vườn quốc gia Bến En đã thành lập ban đón tiếp khách du lịch với nhiệm vụ hướng dẫn khách tham quan, học tập, nghiên cứu và làm công tác truyền thông giáo dục, bảo vệ môi trường và bảo tồn.

11. Các giá trị đa dạng sinh học: Hệ sinh thái rừng Bến En đang bị tác động mạnh, tuy vậy mức độ đa dạng sinh học ở đầy còn khá cao. Theo các báo cáo khoa học đã ghi nhân ở đây 737 loài thực vật (nhiều loài ứu thế như lim xanh, sấu, gội nếp, săng lẻ, chò chỉ...)), 64 loài thú, 194 loài chim, 28 loài lưỡng cư và 58 loài cá nước ngọt, đặc biệt là sự đa dạng của công trùng cánh vảy. 20 loài thú có tên trong sách đỏ của IUCN trong đó quan trọng là loài vượn đen má trắng (Hylobates leucogenys). Trước đây một trong những mục tiêu của Vườn là bảo tồn voi, nhưng từ năm 1993 đến nay không còn ghi nhận mặc dù có thể có 1 vài cá thể vẫn còn sống trong vùng đệm VQG

12. Các dự án có liên quan: Đã có nhiều dự án, chương trình được thực hiện tại Vườn quốc gia Bến En như: Chương trình dự án vùng đệm, chương trình phục hồi sinh thái, dự án 661.

Điều tra khu hệ động vật, đánh giá tác động của dân vùng đệm để xây dựng chiến lược bảo tồn Vườn quốc gia Bến En (Hội bảo vệ sinh thái Nhật Bản - Đại học Khoa học Tự nhiên - Vườn quốc gia Bến En)

Dự án điều tra đa dạng sinh học tổ chức Frontier Việt Nam, 1997-1998.

Dự án điều tra hổ (Cục Kiểm lâm - Đại học Lâm nghiệp - Vườn quốc gia Bến En, 1999)...

13. Dân số trong vùng: Bến en thuộc 2 huyện Như Thanh và Như Xuân có 4 dân tốc: Mường, Thái, Kinh, Thổ..với tổng số dân 8 xã vùng đệm khoảng 30.200 người.


Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Vườn quốc gia Cát Bà

1. Tên gọi: Vườn quốc gia Cát Bà

2. Vị trí địa lý: Vườn quốc gia Cát Bà nằm trên đảo Cát Bà, huyện Cát Hải - Thành phố Hải Phòng (cách trung tâm thành phố 60 km).

3. Quyết định thành lập: Quyết định số 237-CT ngày 01/08/1991 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật Vườn quốc gia Cát Bà Thành phố Hải Phòng.

4. Toạ độ địa lý: Từ 20043' đến 20051' vĩ độ bắc và từ 106058' đến 107005'

5. Quy mô diện tích: 15.200 ha (diện tích rừng núi là 9.800 ha, mặt nước là 5.400 ha)

6. Vùng đệm: Là dải đất và phần mặt nước quanh Vườn rộng từ 1 -3 km tính từ ranh giới Vườn.

7. Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên còn tương đối nguyên vẹn. Bảo tồn các nguồn gen động, thực vật quý hiếm, các loài đặc hữu của vườn (Kim giao, voọc đầu trắng, tu hài, cá heo, chim caocát...).

Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích khảo cổ và văn hoá lịch sử.

Phục hồi hệ sinh thái rừng tại những điểm đã bị tác động, phục hồi các loài động thực vật bản địa.

Nghiên cứu cơ bản và thực địa phục vụ yêu cầu bảo tồn.

Thực hiện các dịch vụ nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục kết hợp với dịch vụ du lịch sinh thái.

Phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng, quản lý vùng đệm.

8. Cơ quan / cấp quản lý: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

9. Ban quản lý: Đã có ban quản lý, trong vườn bố trí 11 trạm kiểm lâm

10. Hoạt động du lịch: Cát Bà được thiên nhiên ưu đãi với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, hùng vĩ, tài nguyên thiên nhiên rừng và biển rất phong phú. Cảnh rừng xanh nhiệt đới nằm giữa một vùng trời nước với hàng trăm đảo lớn, nhỏ. Từ trung tâm vườn du khách có thể lựa chọn một trong 5 tuyến để khám phá nét đẹp của thiên nhiên, những cánh rừng với các cây cổ thụ nghìn năm tuổi, nhiều tầng, tán.

Cơ sở hạ tầng tại Vườn quốc đã được nâng cấp. Du khách có thể nghỉ lại trong Vườn hoặc ngoài Thị trấn với đầy đủ khách sạn, nhà nghỉ. Từ Hải Phòng bạn có thể đến đảo Cát Bà bằng tầu cao tốc, hay đi ô tô.

11. Các giá trị đa dạng sinh học: Đảo cát bà có hệ động, thực vật khá phong phú và đa dạng. Theo điều tra bước đầu, nơi đây có 620 loài thực vật bậc cao phân bố thuộc 438 chi và 123 họ. Với kiểu rừng nhiệt đới thưòng xanh mưa mùa ở đai thấp.Với nhiều kiểu phụ rừng như: Rừng trên sườn núi đá vôi, rừng trên đỉnh, rừng kim giao, rừng ngập nước trên núi và rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn nằm ở phía tây Bắc đảo với chủ yêu các loài họ đước, O zô, ráng, cỏ roi ngựa, thầu dầu, trang, sú...

Trên đảo Cát Bà có 32 loài thú, 69 loài chim và 20 loài bò sát, lưỡng cư. Nhiều loài quý hiếm Voọc đầu trắng, sơn dương, rái cá, báo, mèo rừng, cầy hương, sóc đen. Đặc biệt voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi polyocephalus) là loài đặc hữu ở Cát Bà. Bên cạnh thú nhiều loài chim quý cũng được ghi nhân như chim Sâm cầm, Khứu, chim cu xanh, cu gáy...

12. Các dự án có liên quan: Năm 1999-2000 được sự trợ giúp tài chính của Sứ quán Hà Lan, tổ chức WWF phối hợp với Vườn quốc gia thực hiện chương trình tăng cường giáo dục môi trường.

Năm 2000 được sự tài trợ của Sứ quán Vương quốc Anh, tổ chức động vật thể giới triển khai chương trình Nâng cao nhận thức cho cac đối tượng có lợi ích liên quan tham gia sự nghiệp bảo tồn Vườn quốc gia.

13. Dân số trong vùng: Tổng số dân là 10.673 người (70% sống tại Thị trấn). Đảo Cát bà chủ yếu là dân di cư từ đất liền đến. Đời sống dân cư dựa chủ yếu về đánh bắt cá, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh dịch vụ. Noi chung đời sống dân cư khá ổn định tuy vậy còn một số bộ phận người dân vẫn còn nghèo, họ sống bắng săn bắt chim, thú.




Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Vườn quốc gia Cúc Phương

1. Tên gọi: Vườn quốc gia Cúc Phương

2. Vị trí địa lý: Thuộc địa giới tỉnh Ninh Bình, Thanh Hoá và Hoà Bình

3. Quyết định thành lập:

- Quyết định 72/TTg ngày 7/7/1962 về việc thành lập một khu rừng cấm với diện tích 20.000 ha đánh dấu sự ra đời khu bảo vệ đầu tiên của Việt Nam;

- Quyết định số 18/QĐ-LN ngày 8/1/1966 chuyển hạng lâm trường Cúc Phương thành Vườn quốc gia Cúc Phương và thành lập một Ban quản lý;

- Quyết định 333/QĐ-LN ngày 23 tháng 5 năm 1966 quy định chức năng và trách nhiệm của Ban quản lý.

4. Toạ độ địa lý: Từ 20o14' đến 20o24' vĩ độ Bắc và từ 105o29' đến 105o44 kinh độ Đông

5. Quy mô diện tích: 22.200 ha, (bao gồm 11.350 ha thuộc Ninh Bình; 5.850 ha thuộc Thanh Hoá; 5.000 ha thuộc Hoà Bình).

6. Vùng đệm:

7. Mục tiêu, nhiệm vụ: Mục tiêu của Vườn quốc gia Cúc Phương là bảo vệ các hệ sinh thái rừng nguyên sinh, rừng mưa nhiệt đới thường xanh trên núi đá vôi.

Bảo tồn nguồn gen đông, thực vật rừng quý hiếm, trung tâm cứu hộ các loài động thực vật hoang dã nguy cấp

Cúc phương là khu rừng cấm quốc gia đầu tiên nhằm làm nơi nghiên cư khoa học, học tập và phát triển du lịch sinh thái

8. Cơ quan / cấp quản lý: Vườn quốc gia Cúc Phương trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý

9. Ban quản lý: Ban quản lý Cúc Phưong gồm Ban giám đốc, các phòng chức năng, văn phòng đại diện khoa học và du lịch, hạt kiểm lâm cúc phương với biên chế 78 người.

10. Hoạt động du lịch: Vườn quốc gia Cúc phương đã mở nhiều tuyến du lịch:

Tuyến cây chò ngàn năm - động Thuỷ tiên (thăm những cánh rừng nguyên sinh với những cây cổ thị cao hơn 50m, những cây dây leo, cây chò ngàn năm cao 45m, chu ci 25 m).

Tuyến cây sấu - sông Bưởi - thác Sông Ngang

Tuyến đỉnh mây bạc

Tuyến động Người xưa

Tuyến hồ Yên Quang - Hang Phò Mã...

Đến cúc phương du khách có thể tổ chức cắm trại, ngủ lại nhà sàn trong Vườn,

11. Các giá trị đa dạng sinh học: Hệ thực vật Cúc phương là nơi hội tụ của 3 luồng di cư:

Luồng thực vật nhiệt đới nóng ẩm mang yếu tổ Mã Lai- Indonesia

Luồng thực vật Tây - Bắc mang yếu tố ôn đới Vân Nam, Quý Châu và vành đai ôn đới chân núi Hymalaya.

Luồng thực vật Tây - Tây Nam mang các yếu tố Ấn Độ - Mã Lai.

Tổng số loài thực vật đã biết tại Cúc Phương là 1.944 loài thuộc 908 chi và 229 họ thuộc các ngành: Rêu, quyết lá thông, cỏ tháp bút, dương xỉ, hạt trần và hạt kín. Thực vật ở đây chiếm 24,6% số loài cả nước. Nhiều loài và thứ mới được phát hiện. Nhiều loài quí, hiếm, nhiều cây cổ thụ: Chò chỉ (Parashorea chinensis), Chò ngàn năm (Terminalia myriocarpa), Đăng (Tetrameles nudiflora), Sấu (Dracontomelum duperreanum).

Khu hệ động vật Cúc Phương rất đa dạng về loài gồm 71 loài thú, hơn 319 loài chim, 33 loài bò sát và 16 loài lưỡng cư. Nhiều loài quý hiếm như báo gấm, beo lửa, gấu ngựa, Vượn đen tuyền (Hylobates concolor concolor), Voovj mông trắng (Trachipythecus francoisi dekacouri) và nhiều loài khác như Cầy, chồn, sóc, dơi...nhiều loài chim quý hiếm như Công, gà tiền, gà lôi trắng, hồng hoàng cao cát...

Về côn trùng ở Cúc phương đã ghi nhận 1800 loài thuộc 200 họ. Nhiều loài là và có giá trị khoa học cao như bọ que, đặc biệt là khu hệ bướm với muôn mầu sắc.

12. Các dự án có liên quan: Cúc Phương với quá trình lịch sử lâu dài đã có rất nhiều chương trình nghiên cứu khoa học. Những đề tái khảo sát khu hệ động và thực vật. Đã xây dựng được bản đồ thực vật, sách hướng dẫn về Vườn quốc gia, Danh lục thực vật Cúc Phương. Thông qua dự án giữa Hội động vật Frankfurt (Đức) và động vật quốc tế (Anh) vườn đã xây dựng được trung tâm cứu hộ Linh trưởng. Với sự trợ giúp WWF, Vườn đã xây dựng trung tâm đào tạo đa dạng sinh học. Hiện tại Vườn đang thực hiện nhiều đề tài cấp ngành và cơ sở.

13. Dân số trong vùng: Trước năm 1989, có 8 bản người dân tộc năm hoàn toàn hoặc một phần trong ranh giới Vườn quốc gia với dân số khoảng 2.200 người. Ngoài ra ở vùng đệm có khoảng 51.000 sinh sống. Đa số dân địa phương là người dân tộc Mường, nhưng ở những khu vực thấp hơn chủ yếu là người Kinh. Hiện tại vẫn cón 8 thôn thuộc các xã Cúc Phương, Yên Nghiệp, Thạch Lâm vẫn nằm trong ranh giới Vườn quốc gia
Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Vườn quốc gia Hoàng Liên

1. Tên gọi: Vườn quốc gia Hoàng Liên

2. Vị trí địa lý: Nằm trên địa bàn các xã: San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ (huyện Sa Pa) và một phần các xã Mường Khoa, Thân Thuộc (huyện Than Uyên, tỉnh Lào Cai).

3. Quyết định thành lập: Được thành lập theo Quyết định số 90/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/7/2002 về việc chuyển Khu BTTN Hoàng Liên - Sa Pa thành Vườn quốc gia Hoàng Liên.

4. Toạ độ địa lý:

Từ 22007' đến 22023' vĩ độ bắc và từ 103000' đến 104000' kinh độ đông.

5. Quy mô diện tích: Vườn quôc gia Hoàng Liên có tổng diện tích 29.845 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 11.875 ha, phân khu phục hồi sinh thái: 17.900 ha và phân khu dịch vụ hành chính: 70 ha.

6. Vùng đệm: Vùng đệm của Vườn quốc gia Hoàng Liên có tổng diện tích là 38.724 ha, bao gồm thị trấn Sa Pa, một số xã thuộc huyện Sa Pa, Văn Bàn tỉnh Lào Cai và 2 xã thuộc huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu.

7. Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo tồn hệ sinh thái rừng trên núi cao thuộc hệ thống núi Hoàng Liên với kiểu sinh thái đặc trưng Á nhiệt đới.

Bảo vệ đa dạng sinh học nhiều loài động, thực vật hoang dã quý hiếm và đặc hữu. Phục hồi sinh thái rừng và cảnh quan, tạo điều kiện cho các loài động vật tồn tại và phát triển.

Nghiên cứu khoa học, giao dục môi trường. Phát triển du lịch sinh thái, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội.

8. Cơ quan / cấp quản lý: Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lào Cai trực tiếp quản lý Vườn quốc gia Hoàng Liên.

9. Ban quản lý: Đã được thành lập

10. Hoạt động du lịch: Từ lâu, Sa Pa đã trỏ thành điểm du lịch hấp dẫn của Việt Nam. Với khí hậu mát mẻ vào mùa hè, du khách đến đây có thể tận hưởng không khí trong lành, mát lạnh. Các dân tộc nơi đây có nhiều bản sắc văn hoá. Vườn quốc gia Hoàng Liên được thành lập sẽ có tiềm năng to lớn về du lịch sinh thái, du lich, mạo hiểm (leo núi Phăng Xi Păng)

11. Các giá trị đa dạng sinh học: Vườn quốc gia Lào Cai là một trong những khu rừng đặc dụng quan trọng của Việt Nam, gồm hệ thống núi cao thuộc dẫy Hoàng Liên, trong đó có đỉnh Phan Xi Păng cao 3.143m cao nhất đông dương. Kiểu sinh thái rừng á nhiệt đới núi cao với hệ động, thực vật phong phú và đa dạng, nhiều loài quý hiếm, nhiều sinh cảnh cũng rất đặc hữu. Về thực vật Vườn có 2.024 loài trong đó có 66 loài trong sách đỏ Việt Nam, 32 loài quý hiếm, 11 loài có nguy cơ tuyệt chủng. Động vật rừng với 66 loài thú, 16 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng như Vượn đen...Chim có 347 loài, lưỡng cư cso 41 loài, bò sát với 61 loai.

12. Các dự án có liên quan: Năm 1997-1998 Frontier Việt Nam và Viện Sinh thái và TNSV đã tiến hành điều tra cơ bản về đa dạng sinh học.

Trong năm 1998 Frontier Việt Nam đã tiến hành chương trình giáo dục tại huyện Sa Pa.

IUCN cũng tiến hành chương trình nâng cao năng lực để phát triển du lịch bền vững tại Sa Pa.

Tổ chức Oxfarm Anh đã tiến hành dự án môi trường và nông nghiệp tại nơi đây.

13. Dân số trong vùng:


Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Vườn quốc gia Tam Đảo


1. Tên gọi: Vườn quốc gia Tam Đảo

2. Vị trí địa lý: Vườn quốc gia Tam Đảo chạy dài 80 km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên Quang) đến huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc. Trung tâm Vườn cách Hà Nội 80 Km về phía bắc và cách thị xã Vĩnh Yên 20 Km.

3. Quyết định thành lập: Được thành lập theo Quyết định số 136/TTg ngày 6/3/1996 về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Vườn quốc gia Tam Đảo.

4. Toạ độ địa lý: Từ 21021' đến 21042' vĩ độ bắc và 105023' đến 105044' kinh độ đông.

5. Quy mô diện tích: Nằm trong địa giới 3 tỉnh: Vĩnh Phú, Tuyên Quang và Thái Nguyên. Có tổng diện tích là 36.883 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 17.295ha, phân khu phục hồi sinh thái là 17.286 ha, phân khu hành chính, dịch vụ là 2.320 ha (bao gồm diện tích thị trấn Tam Đảo)

6. Vùng đệm: 15.515 ha, bao gồm 23 xã thuộc 6 huyện thị: Tam Dương, Bình Xuyên, Thị xã Vĩnh Yên, Lập Thạc (Vĩnh Phúc), Sơn Dương (Tuyên Quang), Đại Từ (Thái Nguyên).

7. Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo vệ nguyên vẹn các hệ sinh thái rừng trên núi Tam Đảo.

Bảo vệ nguồn gen các loìa động, thực vật rừng quý hiếm, đặc biệt các loài đặc hữu và cảnh quan thiên nhiên.

Thực hiên công tác nghiên cứu khoa học, thực nghiệm và dịch vụ khoa học; tạo môi trường tốt phục vụ nghiên cứu khoa học, du lịch và nghỉ mát.

Tổ chức tuyên truyền, giáo dục phổ cập nhân dân lòng yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ rừng.

Điều tiết nước vùng đầu nguồn, phát triển du lịch sinh thái và nâng cao đời sống người dân địa phương.

8. Cơ quan / cấp quản lý: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trực tiếp quản lý Vườn quốc gia Tam Đảo.

9. Ban quản lý: Đã được thành lập gồm, Ban giám đốc, Hạt kiểm lâm và 6 trạm bảo vệ rừng.

10. Hoạt động du lịch: Khu du lịch thị trấn Tam Đảo có diện tích 235 ha, nằm trên độ cao 900m so với mặt nước biển được Pháp xây dựng từ đầu thế kỷ 20 với 143 biệt thự. Nhưng do chiến tranh, hầu hết các biệt thự này đều bị tàn phá. Từ những năm 90 Khu du lịch Tam Đảo đã phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng với nhiều nhà nghỉ và khách sạn, để phục vụ khách tham quan, du lịch. Du khách đến Tam Đảo không chỉ tận hưởng khí hậu mát mẻ giữa mùa hè mà còn được ngắm nhìn những phong cảnh bạt ngàn, xanh tươi với nhiều thắng cảnh đẹp như Thác Bạc, đền Bà Chúa Thượng và nhiều di tích văn hoá lịch sử khác. Khách đến với Tam Đảo cũng có thể thử sức leo núi với việc chinh phục những ngọn núi cao trên 1.300m, hay khám phá các phong tục tập quán của người dân bản địa.

11. Các giá trị đa dạng sinh học: Tam đảo có 5 kiểu rừng khác nhau: Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phân bố ở độ cao dưới 800 m; Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới trên núi thấp phân bố từ độ cao 800 m trở lên; rừng lùn trên đỉnh núi là kiểu phụ rừng đặc thù của kiểu rừng kín thường xanh; Rừng tre, nứa là rừng phục hồi sau nương rẫy; Rừng phục hồi sau nương rẫy.

Hệ thực vật: Theo các báo cáo đã được thực hiện, Tam Đảo có đến 904 loài thuộc 478 chi, 213 họ thực vật bậc cao. Trong đó ngành thông đất 2 loài, ngành cỏ tháp bút 1 loài, ngành dương xỉ 57 loài, thực vật hạt trần 12 loài và thực vật hạt kín 832 loài. 64 loài thực vật ở Tam Đảo là những loài quý hiếm.

Khu hệ động vật Tam Đảo với 307 loài, trong đó thú: 64 loài, chim 239 loài, bò sát 76 loai và 28 loài lưỡng cư. Khu hệ côn trùng đã ghi nhận 437 loaid của 271 giống thuộc 46 họ. Vườn quốc gia Tam Đảo gồm 11 loài đặc hữu hẹp, trong đó có 2 loài bò sát, 1 loài lưỡng cư và 8 loài côn trùng. Ngoài ra Tam Đảo còn có 22 loài động vật đặc hữu ở miền bắc Việt Nam, 6 loài đặc hữu của Việt Nam, 56 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam. Loài lưỡng cư đặc hữu của Tam Đảo là cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali).

12. Các dự án có liên quan: Có nhiều chương trình và dự án được thực hiện tại Tam Đảo từ năm 1992 đến này như: Đánh giá Khu hệ động vật Tam Đảo của Viện Sinh Thái và TNSV, Điều tra khu hệ động vâtj rừng của Đại học Lâm nghiệp, Tập huấn về du lịch sinh thái và giáo dục môi trường của Tổ chức JICA.

13. Dân số trong vùng: Tổng số dân cư trong vùng khoảng 148.700 người, trong đó số người ở độ tuổi lao động là 89.460 người. Dân cư ở Tam ĐẢo do di dân từ nhiều nơi đến



Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Vườn quốc gia Vũ Quang

1. Tên gọi: Vườn quốc gia Vũ Quang

2. Vị trí địa lý: Vườn quốc gia Vũ Quang nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hà Tĩnh, cách thị xã Hà Tĩnh 75 km. Phía đông giáp xã Hoà Hải, huyện Hương Khê, phía Tây giáp xã Sơn Kim huyện Hương Sơn, phía Nam giáp biên giới Việt - Lào, phía bắc giáp xã Sơn Tây huyện Hương Sơn và Hương Đại, Hương Minh huyện Vũ Quang.

3. Quyết định thành lập: Được thành lập theo quyết định số 102?2002/QĐ-TTg ngày 30/7/2002 cảu Thủ tướng chính phủ về việc chuyển hạng Khu BTTN Vũ Quang thành Vườn quốc gia.

4. Toạ độ địa lý: Từ 18009' đến 18026' vĩ độ bắc và từ 105016' đến 105033' kinh độ đông.

5. Quy mô diện tích: Tổng diện tích là 55.028 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 38.800 ha, phân khu phục hồi sinh thái là 16.184 ha và phân khu dịch vụ hành chính là 44 ha.

6. Vùng đệm: Vùng đệm Vườn quốc gia Vũ Quang có diện tích là 6.245 ha, bao gồm một số xã thuộc huyện Vũ Quang, Hương Khê, Hương Sơn.

7. Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo tồn mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng Bắc Trường Sơn, bảo tồn sự đa dạng sinh học đặc trưng của của vùng rừng tự nhiên phía Tây Nam khu IV, thuộc dãy trường Sơn, tiếp giáp biên giới Việt - Lào.

Góp phần duy trì sự cân bằng về sinh thái, tăng độ che phủ của rừng, bảo đảm an ninh môi trường và phát triển bền vững về kinh tế của các tỉnh Khu IV, đồng thời phát huy các giá trị sinh thái phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, tham quan và du lịch sinh thái.

8. Cơ quan / cấp quản lý: Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh

9. Ban quản lý: Đã có ban quản lý được thành lập từ năm 1995 với biên chế 64 người

10. Hoạt động du lịch:

11. Các giá trị đa dạng sinh học: Theo kết quả điều tra của các chuên gia trong nước và quốc tế Vũ quang có 76% diện tích rừng là rừng tự nhiên và được chia thành 2 kiểu rừng chính: Rừng kín thường xanh á nhiệt đới phân bố trên độ cao 1000m chiếm 20% diện tích Vườn với 2 loài ưu thế là Pơ Mu và Hoàng Đàn; Kiểu rừng xanh kín nhiệt đới dưới 1000m, với trữ lượng cao, nhiều cây gỗ lớn. Đã thống kê được 465 loài thực vật bậc cao với nhiều loài quý hiếm như: Cẩm lai, Lát hoa, lim, dổi, Pơ mu, Hoàng đàn, trầm hương... và nhiều cây dược liệu quý.

Động vật rừng đã thống kê được 70 loài thú trong đó nhiều loài quý hiếm như: Sao la, Mang lớn, hổ, voi, bò tót, voọc chà vá...

12. Các dự án có liên quan:

13. Dân số trong vùng:

Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Vườn quốc gia Xuân Sơn


1. Tên gọi: Vườn quốc gia Xuân Sơn

2. Vị trí địa lý: Vườn quốc gia Xuân Sơn có phạm vi ranh giới được xác định: Phía đông giáp các xã Tân Phú, Minh Đoài, Long Cốc, huyện Thanh Sơn; Phía tây giáp huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình; Phía nam giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình; Phía Bắc giáp xã Thu Cúc huyện Thanh Sơn.

3. Quyết định thành lập: Được thành lập theo quyết định số 49/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc chuyển hạng Khu BTTN Xuân Sơn, thành Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ

4. Toạ độ địa lý: Từ 21003' đến 21012' vĩ độ bắc và từ 104051' đến 104001' kinh độ đông.

5. Quy mô diện tích: Tổng diện tích là 15.048 ha, bao gồm 11.148 ha phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, 3.000 ha phân khu phục hồi sinh thái và 900 ha phân khu hành chính dịch vụ.

6. Vùng đệm: Xuân Sơn có diện tích vùng đệm là 18.639 ha bao gồm các xã: Kiệt Sơn, Kim Đài, và một phần các xã: Đồng Sơn, Tân Sơn, Kim Thượng, Xuân Đài.

7. Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo vệ hệ sinh thái rừng cây họ dầu, rừng kín thường xanh trên núi đã vôi.

Bảo tồn tính đa dạng sinh học, các nguồn gen của khu hệ động, thực vật giao lưu giữa 2 vùng sinh thái Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam, đặc biệt bảo tồn các loài động vật, thực vật hoang dã quý hiếm, đặc hữu và có nguy cơ tuyệt chủng.

Bảo tồn sử dụng và nghiên cứu hệ thống hang động thuộc loại độc đáo nhất Việt Namvà sinh thái cảnh quan của chúng.

Góp phần đào tạo nghiên cứu khoa học, phát triển du lịch sinh thái, duy trì sự cân bằng môi trường, sử dụng đất đai và tài nguyên bền vững, góp phần nâng cao đời sống người dân địa phương.

8. Cơ quan / cấp quản lý: Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ

9. Ban quản lý: Đã được thành lập

10. Hoạt động du lịch: Nét độc đáo nhất của Xuân Sơn là một hệ hang động, đa dạng về chủng loại, phong phú về số lượng. Nhiều hang có kích thước lớn, thạch nhũ đẹp có tiềm năng du lịch cao.

Ngoài rừng nguyên sinh với những các cây cổ thụ còn có các thác nước, chảy qua các vùng núi đá hiểm trở tạo nên những cảnh quan ngoạn mục, hấp dẫn du khách.

11. Các giá trị đa dạng sinh học: Xuân Sơn có 73% là diện tích rừng tự nhiên, trong đó rừng giầu là 107 ha, rừng trên núi đá vôi là 1.396 ha. Với 4 kiểu rừng: Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới với cây họ dầu chiếm ưu thế; Rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới từ 700m đến 1.300m với các loài thuộc họ: Re, Mộc lan, chè, thích, nhân sâm... ưu thế; Rừng nùn trên đỉnh núi cao, với thành phần chủ yếu là đỗ quyên; Rừng trên núi đá vôi, đây là kiểu rừng đặc trưng của Xuân Sơn với nhiều loài gỗ quý như: Nghiến, trai, dđnh, lát hoa..

Hệ thực vật nơi đây có 465 loài bậc cao thuộc 311 chi, 105 họ với nhiều loài quý hiếm.

Theo kết quả điều tra thì Xuân Sơn có 282 loài động vật có xương sống, trong đó có 23 loài lưỡng cư, 30 loài bò sát, 168 loài chim và 61 loài thú. Nhiều loài đặc biệt quý hiếm như: Gấu ngựa, boá hoa mai, Hổ, Vượn đen, gà lôi trắng, Voọc xám, hổ mang chúa...

Ngoài ra Xuân sơn còn có một hệ động thực vật hang động rất phong phú và đa dạng các loài dơi.

12. Các dự án có liên quan: Nhiều dự án được triển khai tại vùng đệm

13. Dân số trong vùng: Xã Xuân Sơn có 5 xóm với 181 hộ, 1.039 người, 2 dân tộc Mường và Dao. Các xã vùng đệm của Vườn quốc gia có 28.428 người gồm các dân tộc Mường, Dao và Kinh. Nhìn chung dân trí vùng đệm còn thấp, diện tích nông nghiệp ít, đời sống người dân còn khó khăn.


Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Vườn quốc gia Xuân Thuỷ


1. Tên gọi: Vườn quốc gia Xuân Thuỷ

2. Vị trí địa lý: Vườn quốc gia Xuân Thuỷ nằm phía Đông - Nam huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định, bao gồm phần bãi trong của Cồn Ngạn, Cồn Lu, Cồn Xanh (Cồn Mơ).

3. Quyết định thành lập: Được thành lập theo Quyết định số 01/2003/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển hạng Khu BTTN đất ngập nước Xuân Thuỷ thành Vườn quốc gia.

4. Toạ độ địa lý: Từ 20010' đến 20015' vĩ độ bắc và từ 106020' đến 106032' kinh độ đông.

5. Quy mô diện tích: Tổng diện tích là 7.100 ha, trong đó có 3.100ha diện tích đất nổi có rừng và 4.000 diện tích ngập nước.

6. Vùng đệm: Vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Thuỷ có diện tích 8.000 ha, bao gồm phần còn lại của cồn ngạn và 5 xã thuộc huyện Giao Thuỷ.

7. Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước điển hình của vùng cửa Sông Hồng, các loài động, thực vật đặc trưng của hệ sinh thái đất ngập nước, đặc biệt là các loài thuỷ sinh và chim di trú, chim nước.

8. Cơ quan / cấp quản lý: Phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và phát triển du lịch sinh thái.

Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ cho công tác đào tạo nghiên cứu khoa học và giáo dục môi trường, phát triển du lịch sinh thái, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tạo công ăn việc làm cho cộng đồng địa phương.

9. Ban quản lý: Đã thành lập ban quản lý

10. Hoạt động du lịch: Hiện tại đến với Xuân Thuỷ còn khó khăn do giao thông không thuận tiện, cơ sở hạ tầng còn thiếu đầu tư, tuy nhiên Xuân Thuỷ có tiềm năng to lớn về du lịch sinh thái. Du khách đến Vườn quốc gia Xuân Thuỷ có thể ngắm nhìn những đàn chim di trú, những loài chim nước kiếm ăn, bay lượn và cũng có thể thưởng thức các đặc sản biển ngay giữa vùng đất ngập nước này.

11. Các giá trị đa dạng sinh học: Tháng 1/1989, UNESCO đã chính thức công nhận Khu bảo tồn Xuân Thuỷ trở thành khu RAMSAR (Công ước bảo vệ những vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt là nơi cư trú của những loài chim nước) thứ 50 của thế giới, đây là khu đầu tiên của Đông Nam Á và duy nhất của Việt Nam. Vườn quốc gia Xuân Thuỷ hiện đang lưu giữ những giá trị sinh thái quý hiếm, như rừng ngập mặn nguyên sinh rộng hàng ngàn ha. Nguồn lợi thuỷ sản phong phú (gần 500 loài thuỷ sinh, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như cua Bể, tôm he, cá tráp, rong câu chỉ vàng...). Ở Xuân Thuỷ đã ghi nhận gần 200 loài chim, trong đó có 100 loài chim di trú, 50 loài chim nước. Nhiều loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ thế giới, hiện chỉ có thể dễ dàng phát hiện ở nơi đây như: Cò thìa (Platalea minor). Mòng bể (Larus ichthyaetus), Rẽ mỏ thìa (Tringa orchropus), cò trắng bắc (Egretta eulophotes).

12. Các dự án có liên quan:

13. Dân số trong vùng: Mật độ dân cư cao trong vùng đệm là nguyên nhân gây tác động mạnh đến Vườn quốc gia, nhiều người sống bằng nghề khai thác thuỷ sản dẫn đến nguồn lơi này đang bị cạn kiệt dần kéo theo sự vắng dần của những đàn chim di trú.


Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Vườn quốc gia Bù Gia Mập

. Tên gọi: Vườn quốc gia Bù Gia Mập

2. Vị trí địa lý: Vườn quốc gia Bù Gia Mập nằm ở phía Tây - Bắc tỉnh Bình Phước trên địa bàn hành chính các xã Đắc Ơ, Bù Gia Mập huyện Phước Long tỉnh Bình Phước. Phía Tây và Tây Bắc là suối Đăk Huýt, đường ranh giới Việt Nam - Căm Pu Chia. Phía đông và đông bắc giáp tỉnh Đăk Lăk.

3. Quyết định thành lập: Quyết định chuyển hang khu BTTN Bù Gia Mập thành Vườn quốc gia số 170/2002/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Toạ độ địa lý: Từ 12008' đến 12017' vĩ độ bắc và từ 10003' đến 107017' kinh độ đông

5. Quy mô diện tích: Tổng diện tích là 26.032 ha

6. Vùng đệm: Có diện tích 15.200 ha (7.200 ha thuộc tỉnh Bình Phước và 8.000 ha thuộc Đăk Lăk)

7. Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo tồn các nguồn gen quý hiếm của hệ động, thực vật, các mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm thường xanh - rụng lá trên đồi, núi thấp có độ cao dưới 1.000 m đặc trưng cho sự chuyển tiếp từ vùng tây Nguyên xuống đồng bằng Nam Bộ.

Bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn các hồ chứa nước của các công trình thuỷ điện: Thác Mơ, Cần Đơn

Phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường, phát triển du lịc sinh thái.

Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ cho công tác bảo tồn, đào tạo, nghiên cứu khoa học và giáo dục môi trường, du lịch góp phần phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm cho cộng đồng địa phương.

8. Cơ quan / cấp quản lý: Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước trực tiếp quản lý Vườn Quốc gia Bù Gia Mập.

9. Ban quản lý: Ban quản lý được thành lập trên cơ sở ban quản lý của Khu BTTN Bù Gia Mập.

10. Hoạt động du lịch:

11. Các giá trị đa dạng sinh học: Vườn quốc gia Bù Gia Mập có 275 loài thực vật có mạch thuộc 77 họ đã được ghi nhận, nhiều loài quý hiếm như gỗ đỏ ( Afzelia xylocarpa), Trắc (Dalbergia cochinchinensis), Giáng hương Pterocarpus macrocarpus, Trai (Fagraea fragans), Mun Diospyros horsfieldii, Lát hoa (Chukrasia sp), Gụ mật (Sindora siamensis) Chai (Shorea guiso)...Kế quả điều tra của Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật cho thầy Vườn quốc gia Bù Gia Mập có 437 động vật trong đó có 59 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam. Trong đó có 73 loài thú, 168 loài chim nhiều loài có nguye cơ tuyệt chủng cao như. Gà nôi hông tía Lophura diardi Hồng hoàng Buceros bicornis. Đax phát hiện được 30 loài bò sát, 18 loài lưỡng cư tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập (1998).

12. Các dự án có liên quan: Các đợt nghiên cứu của Viện sinh thái và Tài nguyên Sinh vật

13. Dân số trong vùng:


Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Vườn quốc gia Cát Tiên


1. Tên gọi: Vườn quốc gia Cát Tiên

2. Vị trí địa lý: Nằm trên địa phận ba tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng và Bình Phước. Trụ sở Vườn quốc gia nằm trên huyện Tân Phú - Đồng Nai, cách thành phố Hồ Chí Minh 150km theo quốc lộ 20.

3. Quyết định thành lập: Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 01/CT ngày 13/01/1992 thành lập Vườn quốc gia Cát Tiên, trên cơ sở diện tích Khu rừng cấm Nam Cát Tiên.

Ngày 16/2/1998, Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 38/1998/QĐ-TTg chuyển giao Vườn quốc gia Cát tiên cho Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý (với phần mở rộng diện tích)

4. Toạ độ địa lý: Từ 11020' đến 11050' vĩ độ bắc và từ 107009' đến 107035' kinh độ đông.

5. Quy mô diện tích: 73.878 ha (Phần thuộc tỉnh Đồng Nai: 38.100ha, Lâm Đồng: 30.635ha và Bình Phước: 5.143ha)

6. Vùng đệm:

7. Mục tiêu, nhiệm vụ: Bảo tồn các hệ sinh thái rừng, các vùng đất ngập nước quan trọng trong vườn

Bảo tồn nguồn gen động thực vật rừng quý hiếm, bảo tồn quần thể tê giác một sừng, quần thể voi và các loài động vật quý hiếm khác.

Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, thực hiện nghiên cứu khoa học, tuyên truyền, giáo dục phục vụ công tác bảo tồn Vườn quốc gia

Phát triển du lịch sinh thái, ổn định dân cư góp phần tạo công ăn việc làm, nân cao đời sống cộng đồng dân địa phương.

8. Cơ quan / cấp quản lý: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý

9. Ban quản lý: Đã được thành lập từ năm 1986. Hiện nay Vườn quốc gia Cát tiên có 175 cán bộ công nhân viên, trong đó có 109 Kiểm lâm, gốm 19 trạm kiển lâm, đội kiểm lâm cơ động, pháp chế và Ban lãnh đạo.

10. Hoạt động du lịch: Vườn quốc gia Cát tiên có nguồn tài nguyên đa dạng sinh học hết sức phong phú đặc trưng cho kiểu rừng miền đông Nam Bộ. Ngoài ra Cát Tiên còn có các giá trị về văn hoá - lịch sử với di chỉ nền văn hoá Ốc Eo, là căn cứ địa cách mạng trong đầu tranh chống Mỹ. Môi trường trong lành, cảnh quan thiên nhiên thanh bình, người dân mến khác. Với đội ngũ hướng dẫn nhiệt tình có kiến thức về chuyên môn là những điểm hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Đặc biệt với nhiều kiểu hình, tuyến và điểm du lịch sinh thái như: Quan sát chim, xem thú ban đêm, du thuyền trên sông Đồng Nai, du lịch mạo hiểm vv...

11. Các giá trị đa dạng sinh học: Cát Tiên có nhiều sinh cảnh rừng khác nhau từ rừng thường xanh nguyên sinh và thứ sinh trên đất thấp ưu thế với các cây họ dầu (Dipterocarpaceae) rừng dụng lá nguyên sinh và thứ sinh, đất ngập nước với hồ và các trảng cỏ ngập nước theo mùa bao gồn các loài (Saccharum spontaneum, S. arundinaceum và Neyraudia arundinacea) và nhiều kiểu sinh cảnh thứ sinh khác. Vườn quốc gia Cát Tiên đã ghi nhận hơn 1.300 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 34 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam như gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Dáng hương (Pterocarpus macrocarpus)...

.Đến nay đã ghi nhận 77 loài thú, 318 loài chim và 58 loài bò sát, 28 loài lưỡng cư, 130 loài cá. Trong đó nhiều loài có nguy cơ bị tuyệt chủng như: Voi châu Á (Elephas maximus), Tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus), lợn rừng (Sus scrofa), Bò tót...Voọc và chân đen ( Pygathrix nigripes) Vượn đen má hung (Hylobates gabriellae) C¸t Bà có 3 loài chim đặc hữu: Gà so cổ hung (Arborophila davidi), gà tiền mặt vàng (Polyplectron germaini) và chíc chạch xám (Macronous kelleyi), nhiều loài chím nước rất hiếm như: Ngan cánh trằng, già đẫy.. Trước đây Cát Tiên cũng là nơi trú nghụ của cá sấu nước ngọt (Crocodylus siamensis), nhưng hiện toại loài này gần như đã tuyệt chủng ngoài hoang dã. Vườn đang có kế hoạch khôi phục và bảo tồn cá sấu.

12. Các dự án có liên quan: Đã có nhiều dự án trong nước và quốc tế thực hiện ở Cát Tiên trong những năm gần đây: Chương trình nghiên cứu loài tê giác, Chương trình phục hồi cá sấu nước ngọt, Hợp tác với tổ chức Birdlife International điều tra chim năm 1997. Năm 2000 Dự án bảo tồn Vườn quốc gia đã tiến hành kiểm kê, đánh giá các quần thể chim, thú móng guốc, linh trưởng. Chương trình xây dựng vườn thực vật (1999-2005). Đặc biệt hiện vẫn đang triển khai dự án bảo tồn Vườn quốc gia Cát Tiên do WWF tiến hành với sự trợ giúp tài chính của Chính phủ Hà Lan..

13. Dân số trong vùng: Vùng đệm Vườn quốc gia Cát Tiên có 9 cụm dân cư. Ở Khu Cát Lộc tỉnh Lâm đồng có 3 xã với khoảng 650 hộ, Khu tây Cát Tiên giáp Bình Phước có khoảng 1.110 nhân khẩu thuộc các dân tộc Tày, Nùng, Dao di cư tự do, Khu Nam Cát Tiên có khoảng 298 hộ người dân tộc S'tiêng và 38 hộ người kinh. Tổng số 32 xã, thị trấn của 8 huyện của 3 tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng có khoảng 17 vạn dân.


Nguồn bài viết : Trường trực tuyến
Xem bài viết tốt nhất có cả ảnh mình họa vui lòng Click vào đây : Box Địa Lý Trường Trực Tuyến:(:(
 
T

thanhhung762211

Mọi thông tin trên đều được Cục kiểm lâm kiểm duyệt nên xác xuất ở đây rất nhỏ .
 
H

hung_nhung

chậc chậc chậc. sao dài thế hả mày. dài lê thê ra, tui nhìn hoa măt rồi nè.



_________

Bạn chú ý cách xưng hô với các thành viên khác nhé

__lupin__
 
Last edited by a moderator:
T

thanhhung762211

Như vậy là ngắn tối đa rồi bạn à . Chứ nếu thật sự thì mỗi vườn quốc gia không thể chỉ gói gọn trong một trang bài viết như thế mà phải trải dài hết cái diễm đàn này cơ
 
Top Bottom