Văn 9 Một số câu hỏi về Truyện Kiều

15porrcupine

Học sinh
Thành viên
15 Tháng bảy 2018
25
3
21
19
Hà Nội
Thcs Tân Mai
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

1. Giải thích ý nghĩa h/ảnh "làn thu thủy nét xuân sơn" giải thích vì sao là ẩn dụ/hoán dụ
2. Nghệ thuật đặc sắc trong ngòi bút tả người và tả cảnh của Nguyễn Du trong "truyện Kiều"? có ví dụ
3. Tên gọi khác của Truyện Kiều và ý ngjiax của nó
4. Tác dụng của cách sắp xếp điệp ngữ "buồn trông" ,đảo ngữngữ + phép nhân hoá "trắng điểm" trong "Cảnh ngày xuân"
5. Giải thích nhan đề "Truyền kì mạn lục","hoàng lê nhất thống chí"
 

Lâm Minh Trúc

Học sinh chăm học
Thành viên
10 Tháng tám 2018
516
725
121
Khánh Hòa
THPT Hoàng Văn Thụ
1. Giải thích ý nghĩa h/ảnh "làn thu thủy nét xuân sơn" giải thích vì sao là ẩn dụ/hoán dụ
Dùng hình ảnh ước lệ tượng trưng ( lấy cảnh đẹp của thiên nhiên để ví với con người )
Dùng nghệ thuật ẩn dụ ( Làn thu thủy nét xuân sơn : Cặp mắt của nàng trong trẻo và long lanh như làn nước mùa thu. Còn lông mày lại thanh nhẹ, tương đẹp như nét núi mùa xuân nghiêng nghiêng, duyên dáng)
2. Nghệ thuật đặc sắc trong ngòi bút tả người và tả cảnh của Nguyễn Du trong "truyện Kiều"? có ví dụ
Tả người :
1. Miêu tả ngoại hình rất độc đáo
Nguyễn Du khắc hoạ ngoại hình mỗi nhân vật hết sức cô đọng mà vẫn in dấu nét mặt, bộ dạng của từng nhân vật, không ai giống ai.
– Thuý Vân, Thuý Kiều đều đẹp, nhưng Vân thì:
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhừng màu da.

Còn Kiều thì :
Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.

– Cũng là trang nam nhi, Từ Hải là anh hùng cho nên chàng hiện ra oai phong lẫm liệt:
Râu hùm hàm én mày ngài
Vai năm tấc rộng thân mười thước cao.

Kim Trọng là văn nhân, hiện ra thật nho nhã, hào hoa:
Tuyết in sắc ngựa câu giòn,
Cỏ pha màu áo nhuộm non da trời.

– Cùng là những kẻ xấu xa, bỉ ổi, nhưng Mã Giám Sinh thì : Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao ; còn Sở Khanh thì : Hình dung trải chuốt áo khăn dịu dàng.
Nhìn chung, Nguyễn Du miêu tả nhân vật chính diện theo bút pháp ước lệ nhưng có sự sáng tạo nên vẫn sinh động ; tả nhân vật phản diện bằng bút pháp hiện thực như ngôn ngữ đời thường cũng rất sinh động.
2. Miêu tả nội tâm tinh tế và sâu sắc
– Nguyễn Du thường đặt nhân vật vào những cảnh ngộ có kịch tính để nhân vật bộc lộ tâm trạng : Bị đẩy vào lầu xanh, định thoát chết để thoát nhục lại không chết ; bị giam lỏng ở Lầu Ngưng Bích, chưa biết tương lai lành dữ ra sao.
– Ông đặc biệt thành công trong miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ tự sự của tác giả, qua độc thoại nội tâm và qua tả cảnh ngụ tình :
+ Tâm trạng của Kim Trọng và Thuý Kiều lần đầu tiên gặp nhau được miêu tả qua lời kể của tác giả :
Người quốc sắc kẻ thiên tài,
Tình trong như đã mặt ngoài còn e.
Chập chờn cơn tỉnh cơn mê,
Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn.

+ Tâm trạng nhớ người yêu của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích được bộc lộ qua tiếng nói nội tâm của nàng.
+ Tâm trạng cô đơn, lo lắng của Kiều khi một mình ở lầu Ngưng Bích được miêu tả qua cảnh thiên nhiên.
3. Nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật sắc sảo
a) Khắc hoạ tính cách qua diện mạo, cử chỉ

– Thuý Vân: Với vẻ khuôn trăng đầy đặn, hoa cười ngọc thốt cho thấy tín cách đoan trang, phúc hậu.
– Thuý Kiều : với đôi mắt như làn thu thuỷ, nét xuan sơn toát lên tính cách thông minh, đa cảm,…
– Mã Giám Sinh : vẻ mặt mày râu nhẵn nhụi, trang phục quần áo bảnh bao, cử chỉ ngồi tót sỗ sàng, cho thấy đó là kẻ trai lơ, thô lỗ.
– Hồ Tôn Hiến : cái vẻ mặt sắt cũng ngây vì tình tố cáo bản chất độc ác và dâm ô của viên “trọng thần”.
b) Khắc hoạ tính cách qua ngôn ngữ đối thoại
– Lời lẽ Từ Hải thường có tính khẳng định thể hiện rõ tích cách khẳng khái, tự tin:
Một lời đã biết đến ta,
Muôn chung nghìn tứ cũng là có nhau

– Thuý Kiều nói với Thúc Sinh : nghĩa nặng nghìn non, Tại ai há dám phụ lòng cố nhân, tỏ rõ nàng là con người trọng ân nghĩa.
– Hoạn Thư liệu điều kêu xin : chút phân đàn bà, ghen tuông thì cũng người ta thường tình, thì đây quả là con người khôn ngoan, giảo hoạt,…
Tả cảnh :
– Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong Truyện Kiều của Nguyễn Du được thể hiện rõ nét nhất qua hai quan điểm chủ đạo “thi trung hữu họa” và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
– Với quan điểm “thi trung hữu họa” Nguyễn Du đã rất tài tình vẽ nên được bức tranh thiên nhiên chân thực, sống động và đa dạng.
– Bốn câu thơ đầu trong bài “Cảnh ngày xuân” đã miêu tả được không gian thiên nhiên mùa xuân mang những nét đặc sắc vốn có của đất trời
– Bức tranh thiên nhiên trong câu thơ của Nguyễn Du nổi bật lên với hai gam màu chủ đạo. Màu xanh của cỏ non, thứ màu xanh non dịu nhẹ cùng với màu trắng lốm đốm của một vài đóa hoa lê đang bắt đầu nở rộ.
– Tác giả đã hết sức khéo léo khi sử dụng những từ láy “nô nức”, “dập dìu”, cùng với các từ ghép “yến anh”, “tài tử”, “giai nhân” kết hợp với các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh để gợi lên khung cảnh nô nức tấp nập của lễ hội.
– Thơ của Nguyễn Du không đơn thuần chỉ là tả cảnh, thơ ông còn sử dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
3. Tên gọi khác của Truyện Kiều và ý ngjiax của nó
Là "Đoạn Trường Tân Thanh" nghĩa là "Tiếng đau đứt ruột". Ý nói đến sự xót xa đau đớn đến quặn lòng của nguyễn du trước số phận của kiều-kiếp hồng nhan bạc mệnh đã phải chịu bao khổ cực gian truân.qua đó nhan đề cũng đã lên án tố cáo một xã hội mà đồng tiền có một ma lực khủng khiếp, có thể đổi trắng thay đen chà đạp lên nhân phẩm vá sắc tài của người phụ nữ. nhan đề đã nêu bật lên hết được nội dung của toàn tác phẩm.
4. Tác dụng của cách sắp xếp điệp ngữ "buồn trông" ,đảo ngữngữ + phép nhân hoá "trắng điểm" trong "Cảnh ngày xuân"
Mỗi câu thơ, mỗi hình ảnh, ngôn ngữ miêu tả thiên nhiên, miêu tả ngoại cảnh mang ý nghĩa và giá trị như một ẩn dụ, một tượng trưng về tâm trạng đau khổ và số phận đen tối của một kiếp người trong bể trầm luân.
Một hệ thống từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm - tạo nên âm điệu hiu hắt, trầm buồn, ghê sợ. Ở vị trí đầu dòng thơ, điệp ngữ "buồn trông" bốn lần cất lên như một tiếng ai oán, não nùng kêu thương, diễn tả nét chủ đạo chi phối tâm trạng Thúy Kiều làm cho người đọc vô cùng xúc động:
"... Buồn trông cửa bể chiều hôm,
... Buồn trông ngọn nước mới sa,
…Buồn trồng nội cỏ rầu rầu,
... Buồn trông gió cuốn mặt duềnh.."
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du vô cùng điêu luyện. Cảnh mang hồn người. Cảnh và tình hòa hợp, sống động, hình tượng, biểu cảm. Tả cảnh ngụ tình, trong cảnh có tình, lấy cảnh để phô diễn tâm trạng "người buồn cảnh có vui đâu bao giờ!". Mỗi một cảnh vật là một nét đau, nỗi lo, nỗi buồn tê tái của người con gái lưu lạc..

"Cành lê trắng điểm một vài bông hoa"

Miêu tả những bông hoa lê trắng trong, tinh khiết, nhà thơ không viết là “điểm trắng” mà sử dụng đảo ngữ “trắng điểm" khiến cho màu trắng càng được nhấn mạnh. Bên cạnh đó, biện pháp đảo ngữ khiến người đọc cảm nhận màu trắng của hoa lê chủ động tô điểm cho bức tranh xuân thêm tuyệt diệu. Chỉ “một vài bông hoa” nhưng cũng đủ làm nên thần thái của bức tranh xuân.
5. Giải thích nhan đề "Truyền kì mạn lục","hoàng lê nhất thống chí"
1. Hoàng Lê nhất thống chí:
Ghi chép lại việc vua Lê thống nhất đất nước
2. Truyền kì mạn lục:
Truyền (lưu truyền) kì (li kì) mạn (tản mạn) lục (ghi chép). Truyền kì mạn lục là ghi chép tản mạn những câu chuyện li kì trong dân gian
 
  • Like
Reactions: baochau1112
Top Bottom