Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
Câu 1: Nêu mối quan hệ giữa quá trình Hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ - Vận chuyển các chất trong cây – Thoát hơi nước ở lá.
Câu 2: Trình bày vai trò của quá trình cố định nitơ phân tử bằng con đường sinh học đối với sự dinh dưỡng nitơ của thực vật? Thế nào là bón phân hợp lí và biện pháp đó có tác dụng gì đối với năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường?
Câu 3: Trình bày thí nghiệm:
1- Chứng minh thoát hơi nước ở lá cây. Rút ra nhận xét và kết luận gì?
2- Phát hiện diệp lục trong lá và ca rô te nô it trong lá, quả và củ.
3- Phát hiện hô hấp ở thực vật.
4- Đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người.
Câu 4:
a, Phân biệt thực vật C3, thực vật C4 và thực vật CAM về diễn biến pha tối của quang hợp.
b, Trong 1 thí nghiệm về quang hợp ở cây lúa người ta thấy: khi tắt ánh sáng hoặc giảm nồng độ CO2 = 0 thì có một chất tăng và một chất giảm. Hãy cho biết:
- Tên 2 chất đó?
- Chất nào tăng? Chất nào giảm? Tại sao?
c, Ở cây hướng dương, tích lũy cacbon(g/m3/ ngày) trong rễ, thân, lá, hoa lần lượt là 0,2 : 0,3 : 0,6 : 8,8. Tính năng suất sinh học và năng suất kinh tế của cây hướng dương?
Ở các loài thực vật như tảo, bèo hoa dâu, năng suất kinh tế bằng bao nhiêu % của năng suất sinh học?
Câu 5: a, Hô hấp sáng là gì? Hô hấp sáng khác với hô hấp tối như thế nào?
b, Vì sao nói: " Hô hấp sáng gắn liền với thực vật C3 "?
c, Tại sao đều không có hô hấp sáng, thực vật C4 có năng suất cao còn thực vật CAM có năng suất thấp hơn?
Câu 6:
a, Chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa? Con người cần có những biện pháp gì để phòng ngừa các bệnh liên quan đến tiêu hóa thức ăn?
Hướng dẫn trả lời:
* Chiều hướng tiến hoá của hệ tiêu hoá ở động vật?
- Cấu tạo cơ quan tiêu hóa ngày càng phức tạp và chuyên hóa: từ chưa có cơ quan tiêu hóa (không bào tiêu hoá ở ĐV nguyên sinh ) → Túi tiêu hoá đơn giản (các loài Ruột khoang và Giun dẹp) ® ống tiêu hoá chuyên hóa cao (Giun đất, côn trùng, các loài ĐV có xương sống).
- Hình thức tiêu hóa : Từ tiêu hoá nội bào → Tiêu hóa vừa nội bào vừa ngoại bào → tiêu hoá ngoại bào
- Kích thước thức ăn nhỏ → Kích thước thức ăn lớn → thức ăn có kích thước lớn hơn.
- Chuyên hoá về chức năng càng rõ rệt: từ enzim của Lizoxom trong không bào tiêu hóa → tiết enzim tiêu hóa từ tế bào tuyến → enzim từ các tuyến tiêu hóa chuyên hóa cao, đa dạng về các loại enzim, hoàn thiện về quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng do sự phân hóa cao các bộ phận của ống tiêu hoá làm tăng hiệu quả tiêu hoá.
- Tiêu hóa hóa học → Tiêu hóa cơ học và hóa học → Tiêu hóa cơ học, hóa học và sinh học.
- Lấy thức ăn trực tiếp từ môi trường thông qua quá trình thực bào (ĐV nguyên sinh) → lấy thức ăn bằng một lỗ thông vừa là miệng vừa là hậu môn (Thủy tức) → lấy thức ăn bằng miệng, thức ăn bị biến đổi qua các bộ phận của ống tiêu hóa và thải ra ngoài qua lỗ hậu môn (ĐV có xương sống).
* Các biện pháp phòng ngừa các bệnh liên quan đến tiêu hóa:
b, Cho biết độ dài ruột của một số động vật như sau: Trâu, bò: 55 – 60m; Heo: 22m; Chó: 7m; Cừu: 32m. Nhận xét về mối liên quan giữa thức ăn với độ dài ruột của mỗi loài? Giải thích ý nghĩa về sự khác nhau đó?
Hướng dẫn trả lời:
* Nhận xét:
- Trâu, bò, cừu là những động vật ăn cỏ, có ruột dài nhất.
- Heo ăn tạp, có ruột dài trung bình.
- Chó là loài ăn thịt, có ruột ngắn nhất.
* Giải thích:
- Động vật ăn cỏ → ruột dài nhất vì thức ăn cứng, khó tiêu, nghèo chất dinh dưỡng nên ruột dài cho quá trình tiêu hóa hấp thụ được triệt để.
- Động vật ăn thịt: thức ăn thịt mềm, dễ tiêu, giàu dinh dưỡng nên chỉ cần ruột ngắn cũng đủ cho quá trình tiêu hóa và hấp thụ hoàn toàn. Hơn nữa ruột ngắn còn làm giảm khối lượng cơ thể giúp dễ di chuyển khi săn mồi.
- Động vật ăn tạp: là dạng trung gian giữa 2 nhóm trên.
c, Sự tiêu hóa hóa học ở dạ dày diễn ra như thế nào ? Thức ăn sau khi tiêu hóa ở dạ dày chuyển xuống ruột từng đợt với lượng nhỏ có ý nghĩa gì ? Trình bày cơ chế của hiện tượng trên ?
Hướng dẫn trả lời:
- Sự tiêu hóa hóa học ở dạ dày chủ yếu biến đổi Prôtein → các chuỗi peptit ngắn dưới tác dụng của enzym pepsin với sự có mặt của HCl.
- Ý nghĩa :
+ Trung hòa lựơng axit trong thức ăn từ dạ dày xuống ít một tạo môi trường cần thiết cho họat động các enzim trong ruột (vì ở ruột có NaHCO3 từ tụy và ruột tiết ra).
+ Để các enzim từ tụy và ruột tiết ra đủ để tiêu hóa lượng thức ăn đó.
+ Đủ thời gian hấp thụ các chất dinh dưỡng.
- Cơ chế đóng mở môn vị có liên quan:
+ Sự co bóp của dạ dày với áp lực ngày càng tăng làm mở cơ vòng.
+ Phản xạ co thắt vòng môn vị do môi trường ở tá tràng bị thay đổi khi thức ăn từ dạ dày dồn xuống.
d, Tiêu hóa là gì? Những ưu điểm của tiêu hóa bằng ống tiêu hóa so với tiêu hóa bằng túi tiêu hóa ?
Hướng dẫn trả lời:
- Tiêu hoá là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được.
- Những ưu điểm của tiêu hóa bằng ống tiêu hóa:
+ Dịch tiêu hóa không bị hòa loãng.
+ Thức ăn đi theo 1 chiều trong ống tiêu hóa (phân thành các bộ phận khác nhau) → có sự chuyên hóa về chức năng.
+ Có sự kết hợp giữa tiêu hóa hóa học và tiêu hóa cơ học.
e, So sánh sự khác nhau về đặc điểm tiêu hóa của thú ăn thịt và thú ăn thực vật?
Hướng dẫn trả lời:
[TBODY]
[/TBODY]f, Vẽ sơ đồ quá trình biến đổi thức ăn ở ĐV ăn thực vật có dạ dày 4 túi (Trâu hay bò). Nêu chức năng của từng túi dạ dày đó?
Hướng dẫn trả lời:
* Sơ đồ quá trình biến đổi thức ăn ở ĐV ăn thực vật có dạ dày 4 túi (Trâu hay bò).
* Chức năng từng túi dạ dày:
- Dạ cỏ: chứa VSV cộng sinh tiết enzim tiêu hóa xenlulôzơ và các chất hữu cơ khác có trong cỏ.
- Dạ tổ ong: đoạn đường để đưa thức ăn lên miệng nhai kĩ lại.
- Dạ lá sách : Hấp thụ bớt nước.
- Dạ múi khế: Tiết enzim pepsin và HCl tiêu hóa protein có ở VSV và cỏ.
Câu 7:
a, Đặc điểm bề mặt trao đổi khí của động vật thuận lợi cho sự trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường?
Hoặc Hiệu quả trao đổi khí của động vật phụ thuộc vào những đặc điểm nào của bề mặt trao đổi khí?
Hướng dẫn trả lời:
* Đặc điểm bề mặt trao đổi khí của động vật:
- Bề mặt trao đổi khí rộng.
- Bề mặt trao đổi khí mỏng, ẩm ướt → giúp O2 và CO2 dễ dàng khuếch tán qua.
- Bề mặt trao đổi khí có nhiều mao mạch máu và có sắc tố hô hấp.
- Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch về nồng độ các chất khí.
* Nguyên nhân nào giúp cho hoạt động trao đổi khí ở cá xương đạt hiệu quả cao trong môi trường nước?
- Bề mặt trao đổi khí rộng, mỏng, ẩm ướt; có nhiều mao mạch, có sắc tố hô hấp, có sự lưu thông khí.
- Sự hoạt động nhịp nhàng của xương nắp mang và miệng tạo dòng nước chảy một chiều liên tục từ miệng đến mang.
- Cách sắp xếp các mao mạch trong mang giúp máu chảy trong mạch song song và ngược chiều với dòng nước chảy bên ngoài mao mạch.
* Nếu bắt giun đất lên mặt đất khô ráo, giun sẽ nhanh bị chết. Tại sao ?
Vì: khi da giun bị khô thì O2 và CO2 không khuếch tán qua da được nên giun không hô hấp được.
b, Chiều hướng tiến hóa của hệ hô hấp? Con người cần có những biện pháp gì để phòng ngừa các bệnh liên quan đến hô hấp ?
Hướng dẫn trả lời:
* Chiều hướng tiến hóa của hệ hô hấp:
- Chưa có cơ quan chuyên hóa làm nhiệm vụ hô hấp → đã có cơ quan chuyên hóa với hệ thống ống khí đến tận từng tế bào → có cơ quan chuyên hóa là mang → có cơ quan chuyên hóa phổi và hệ thống túi khí → cơ quan chuyên hóa có cấu tạo phức tạp là Phổi.
- Trao đổi khí trực tiếp qua màng tế bào hay qua bề mặt cơ thể (đông vật đơn bào hay ĐV đa bào như ruột khoang, giun tròn,....) → Hô hấp bằng hệ thống ống khí (Ở sâu bọ) → hô hấp bằng mang (cá, các động vật sống dưới nước) → hô hấp qua bề mặt cơ thể ẩm ướt và phổi (lưỡng cư) → hô hấp bằng phổi (bò sát) → hô hấp bằng phổi và hệ thống túi khí (chim) → hô hấp bằng phổi có nhiều phế nang (người, đa số đông vật ở cạn và một ít dưới nước).
- Hiệu quả trao đổi khí thấp → Hiệu quả trao đổi khí cao → Hiệu quả trao đổi khí cao, diễn ra chủ động.
- Máu không có sắc tố hô hấp nên không thể vận chuyển khí và không lọc khí (Ở sâu bọ) → máu có sắc tố hô hấp có thể vận chuyển khí và lọc khí ( Sắc tố hô hấp là hêmôxianin (chứa Cu) nên máu có màu xanh nhạt → Sắc tố hô hấp của máu là hêmôglôbin (chứa Fe) nên máu có màu đỏ).
* Các biện pháp để phòng ngừa các bệnh liên quan đến hô hấp:
c, Phổi chim không có nhiều phế nang như phổi thú nhưng hô hấp ở chim vẫn đạt hiệu quả cao hơn thú.Tại sao?
Hướng dẫn trả lời: Để có thể bay ở những độ cao với không khí loãng, hô hấp ở chim có cấu tạo đặc biệt:
- Hệ hô hấp của chim gồm: Phổi và hệ thống túi khí.
- Cấu tạo phổi gồm các ống khí với hệ thống mao mạch dày đặc bao quanh.
- Khí CO2 và O2 khuếch tán qua thành ống khí.
- Các túi khí có khả năng co giãn tốt giúp không khí lưu thông liên tục qua phổi → phổi chim luôn có không khí giàu ôxi cả khi hít vào và thở ra.
d, Vẽ sơ đồ quá trình hô hấp kép ở chim. Ý nghĩa của hô hấp kép ở chim?
Hướng dẫn trả lời:
- Có lợi: khí qua phổi ở 2 chu kì liên tục, không có khí đọng → tăng hiệu suất trao đổi khí.
- Có các túi khí chứa đầy khí → giảm trọng lượng → chim bay dễ dàng.
đ, Tại sao phổi chỉ thích hợp cho hô hấp trên cạn mà không thích hợp cho hô hấp dưới nước?
Hướng dẫn trả lời:
Vì khi ở dưới nước,nước sẽ tràn vào đường ống dẫn khí (khí quản, phế quản)→ không lưu thông được không khí → không hô hấp được và sau một thời gian ngắn thiếu dưỡng khí động vật sẽ chết.
e, Vậy tại sao một số động vật thuộc lớp thú như cá voi, cá heo, hà mã vẫn sống được dưới nước?
Hướng dẫn trả lời:
Những loài động vật này có dung tích phổi lớn, khả năng nhịn thở cao, thường xuyên ngoi lên mặt nước và có thời gian trên bờ → khi lên khỏi mặt nước, khí dồn đẩy qua lỗ mũi và gây áp lực lớn tạo cột nước mà chúng ta hay nhìn thấy.
f, Ở chim, túi khí nào có hàm lượng khí CO2 cao hơn ? giải thích? Nếu không có các túi khí hoạt động hô hấp của chim có diễn ra không?Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
- Ở trong túi khí trước có hàm lượng khí CO2 cao hơn rất nhiều so với ở trong túi khí sau. Nguyên nhân là vì ở chim, khí được dẫn một chiều từ môi trường ngoài → khí quản → túi khí sau → phổi → túi khí trước → khí quản → môi trường ngoài. Do đó khí ở trong túi khí sau gần giống với khí của ngoài môi trường (nghèo CO2); khí ở trong túi khí trước là khí đã qua trao đổi ở phổi (giàu CO2).
- Hô hấp của chim không diễn ra hoặc nếu có thì với cường độ rất thấp, không đủ khí để cung cấp oxi cho chim hoạt động → chim sẽ chết.
Vì ở chim, phổi không co bóp. Sự co bóp của các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích của các túi khí tạo nên sự lưu thông khí qua phổi. Nếu không có các túi khí thì không diễn ra lưu thông khí → Không có hô hấp.
Câu 8:
a, Nêu vai trò của các bộ phận chủ yếu cấu tạo của hệ tuần hoàn? Chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn? Con người cần có những biện pháp gì để phòng ngừa các bệnh liên quan đến tim – mạch?
Hướng dẫn trả lời:
* Các bộ phận chủ yếu của hệ tuần hoàn và vai trò của chúng:
- Dịch tuần hoàn (máu và dịch mô): vận chuyển khí và các chất dinh dưỡng, các sản phẩm hoạt động sống của tế bào.
- Tim: hút và đẩy máu.
- Hệ mạch (động mạch, mao mạch, tĩnh mạch): làm nhiệm vụ dẫn máu đi khắp cơ thể, đến tận tế bào.
- Các van tim: chỉ cho máu chảy theo 1 chiều nhất định.
* Chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn:
- Từ chưa có hệ tuần hoàn (ĐV đơn bào) → có hệ tuần hoàn hở (giun đốt, thân mềm, chân khớp) → hệ tuần hoàn kín ( ĐV có xương sống).
- Từ tuần hoàn đơn (cá) → tuần hoàn kép (lưỡng cư, bò sát, chim và thú).
- Tim từ chỗ chưa phân hóa, chỉ là phần phình lên của mạch máu (ở giun đốt) → Tim 2 ngăn (cá) → Tim 3 ngăn (lưỡng cư) → tim 3 ngăn và vách ngăn tâm thất chưa hoàn toàn (bò sát) → Tim 4 ngăn chia 2 nửa riêng biệt (chim và thú).
- Máu trong hệ mạch từ chỗ máu pha (lưỡng cư) → máu ít pha (bò sát) → máu không pha (chim và thú).
- Điều hòa phân phối máu từ chậm → nhanh.
* Biện pháp phòng ngừa các bệnh liên quan đến Tim mạch:
- Các tác nhân gây hại cho tim, mạch: khuyết tật tim, sốt cao, mất nhiều máu, sử dụng chất kích thích (thuốc lá, rượu, bia,…), thức ăn chứa nhiều mỡ động vật, luyện tập thể dục thể thao quá sức, do virus, vi khuẩn.
- Biện pháp bảo vệ và rèn luyện tim, mạch:
+ Xoa bóp và luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, đều đặn, vừa sức.
+ Không dùng các chất kích thích.
+ Hạn chế các món ăn có nhiều mỡ động vật.
+ Tiêm phòng và vệ sinh phòng bệnh.
+ Có đời sống tinh thần thoải mái, vui vẻ.
b, Tại sao mỗi chu kì tim lại bắt đầu từ pha co tâm nhĩ ?
Vì tim có tính tự động. Trong đó nút xoang nhĩ đóng vai trò tự phát xung điện nằm ở tâm nhĩ nên cơ tâm nhĩ sẽ nhận được xung điện nhanh nhất và co lại " Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha co tâm nhĩ.
c, Nguyên nhân gây nên tính tự động của tim? Hoặc: Tính tự động của tim do đâu mà có?
Nút xoang nhĩ trong hệ dẫn truyền tim có khả năng tự phát nhịp gây tính tự động của cơ tim, các tế bào trên nút xoang nhĩ không có điện thế nghỉ ổn định, xung phát ra từ nút xoang nhĩ → Bó His và mạng Puôckin làm co 2 tâm thất. Do đó nút xoang nhĩ là nơi phát nhịp cho toàn hệ dẫn truyền gây co tim một cách nhịp nhàng. Cứ khoảng 0,8s 1 lần tạo ra nhịp tim khoảng 75 nhịp / phút
d, Vì sao tim co bóp theo nhịp để tống máu vào mạch một cách gián đoạn nhưng máu chảy trong mạch thành dòng liên tục?
Tim co bóp để tống máu vào mạch một cách gián đoạn nhưng máu chảy trong mạch thành dòng liên tục vì:
- Tính đàn hồi của thành động mạch.
+ Khi tim co, một lượng máu được tống vào động mạch làm thành mạch dãn.
+ Khi tim dãn, thành mạch co lại một cách thụ động, thế năng tim được tích lũy ở đó → Máu được vận chuyển tiếp theo với lượng máu tống ra khi tim co.
- Van tim chỉ đóng – mở theo một chiều.
đ, Sau khi nhịn thở 1 thời gian, nhịp tim có thay đổi không? Giải thích vì sao?
Nhịp tim tăng vì khi nhịn thở → O2 giảm → pH giảm (CO2 tăng → ion H+ tăng) kích thích các thụ quan hóa học ở xoang ĐM và cung động mạch chủ → truyền xung thần kinh về hành tủy → tim tăng nhịp. Đồng thời truyền xung thần kinh đến thận → kích thích tuyến trên thận tiết Adrenalin → vào máu → về tim → tăng nhịp tim.
e, Huyết áp là gì ? Tại sao huyết áp lại giảm dần trong hệ mạch?
- Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch.
- Huyết áp giảm dần là do
+ ma sát của máu với thành mạch.
+ ma sát của các phân tử máu với nhau khi máu chảy trong mạch.
Câu 2: Trình bày vai trò của quá trình cố định nitơ phân tử bằng con đường sinh học đối với sự dinh dưỡng nitơ của thực vật? Thế nào là bón phân hợp lí và biện pháp đó có tác dụng gì đối với năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường?
Câu 3: Trình bày thí nghiệm:
1- Chứng minh thoát hơi nước ở lá cây. Rút ra nhận xét và kết luận gì?
2- Phát hiện diệp lục trong lá và ca rô te nô it trong lá, quả và củ.
3- Phát hiện hô hấp ở thực vật.
4- Đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người.
Câu 4:
a, Phân biệt thực vật C3, thực vật C4 và thực vật CAM về diễn biến pha tối của quang hợp.
b, Trong 1 thí nghiệm về quang hợp ở cây lúa người ta thấy: khi tắt ánh sáng hoặc giảm nồng độ CO2 = 0 thì có một chất tăng và một chất giảm. Hãy cho biết:
- Tên 2 chất đó?
- Chất nào tăng? Chất nào giảm? Tại sao?
c, Ở cây hướng dương, tích lũy cacbon(g/m3/ ngày) trong rễ, thân, lá, hoa lần lượt là 0,2 : 0,3 : 0,6 : 8,8. Tính năng suất sinh học và năng suất kinh tế của cây hướng dương?
Ở các loài thực vật như tảo, bèo hoa dâu, năng suất kinh tế bằng bao nhiêu % của năng suất sinh học?
Câu 5: a, Hô hấp sáng là gì? Hô hấp sáng khác với hô hấp tối như thế nào?
b, Vì sao nói: " Hô hấp sáng gắn liền với thực vật C3 "?
c, Tại sao đều không có hô hấp sáng, thực vật C4 có năng suất cao còn thực vật CAM có năng suất thấp hơn?
Câu 6:
a, Chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa? Con người cần có những biện pháp gì để phòng ngừa các bệnh liên quan đến tiêu hóa thức ăn?
Hướng dẫn trả lời:
* Chiều hướng tiến hoá của hệ tiêu hoá ở động vật?
- Cấu tạo cơ quan tiêu hóa ngày càng phức tạp và chuyên hóa: từ chưa có cơ quan tiêu hóa (không bào tiêu hoá ở ĐV nguyên sinh ) → Túi tiêu hoá đơn giản (các loài Ruột khoang và Giun dẹp) ® ống tiêu hoá chuyên hóa cao (Giun đất, côn trùng, các loài ĐV có xương sống).
- Hình thức tiêu hóa : Từ tiêu hoá nội bào → Tiêu hóa vừa nội bào vừa ngoại bào → tiêu hoá ngoại bào
- Kích thước thức ăn nhỏ → Kích thước thức ăn lớn → thức ăn có kích thước lớn hơn.
- Chuyên hoá về chức năng càng rõ rệt: từ enzim của Lizoxom trong không bào tiêu hóa → tiết enzim tiêu hóa từ tế bào tuyến → enzim từ các tuyến tiêu hóa chuyên hóa cao, đa dạng về các loại enzim, hoàn thiện về quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng do sự phân hóa cao các bộ phận của ống tiêu hoá làm tăng hiệu quả tiêu hoá.
- Tiêu hóa hóa học → Tiêu hóa cơ học và hóa học → Tiêu hóa cơ học, hóa học và sinh học.
- Lấy thức ăn trực tiếp từ môi trường thông qua quá trình thực bào (ĐV nguyên sinh) → lấy thức ăn bằng một lỗ thông vừa là miệng vừa là hậu môn (Thủy tức) → lấy thức ăn bằng miệng, thức ăn bị biến đổi qua các bộ phận của ống tiêu hóa và thải ra ngoài qua lỗ hậu môn (ĐV có xương sống).
* Các biện pháp phòng ngừa các bệnh liên quan đến tiêu hóa:
b, Cho biết độ dài ruột của một số động vật như sau: Trâu, bò: 55 – 60m; Heo: 22m; Chó: 7m; Cừu: 32m. Nhận xét về mối liên quan giữa thức ăn với độ dài ruột của mỗi loài? Giải thích ý nghĩa về sự khác nhau đó?
Hướng dẫn trả lời:
* Nhận xét:
- Trâu, bò, cừu là những động vật ăn cỏ, có ruột dài nhất.
- Heo ăn tạp, có ruột dài trung bình.
- Chó là loài ăn thịt, có ruột ngắn nhất.
* Giải thích:
- Động vật ăn cỏ → ruột dài nhất vì thức ăn cứng, khó tiêu, nghèo chất dinh dưỡng nên ruột dài cho quá trình tiêu hóa hấp thụ được triệt để.
- Động vật ăn thịt: thức ăn thịt mềm, dễ tiêu, giàu dinh dưỡng nên chỉ cần ruột ngắn cũng đủ cho quá trình tiêu hóa và hấp thụ hoàn toàn. Hơn nữa ruột ngắn còn làm giảm khối lượng cơ thể giúp dễ di chuyển khi săn mồi.
- Động vật ăn tạp: là dạng trung gian giữa 2 nhóm trên.
c, Sự tiêu hóa hóa học ở dạ dày diễn ra như thế nào ? Thức ăn sau khi tiêu hóa ở dạ dày chuyển xuống ruột từng đợt với lượng nhỏ có ý nghĩa gì ? Trình bày cơ chế của hiện tượng trên ?
Hướng dẫn trả lời:
- Sự tiêu hóa hóa học ở dạ dày chủ yếu biến đổi Prôtein → các chuỗi peptit ngắn dưới tác dụng của enzym pepsin với sự có mặt của HCl.
- Ý nghĩa :
+ Trung hòa lựơng axit trong thức ăn từ dạ dày xuống ít một tạo môi trường cần thiết cho họat động các enzim trong ruột (vì ở ruột có NaHCO3 từ tụy và ruột tiết ra).
+ Để các enzim từ tụy và ruột tiết ra đủ để tiêu hóa lượng thức ăn đó.
+ Đủ thời gian hấp thụ các chất dinh dưỡng.
- Cơ chế đóng mở môn vị có liên quan:
+ Sự co bóp của dạ dày với áp lực ngày càng tăng làm mở cơ vòng.
+ Phản xạ co thắt vòng môn vị do môi trường ở tá tràng bị thay đổi khi thức ăn từ dạ dày dồn xuống.
d, Tiêu hóa là gì? Những ưu điểm của tiêu hóa bằng ống tiêu hóa so với tiêu hóa bằng túi tiêu hóa ?
Hướng dẫn trả lời:
- Tiêu hoá là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được.
- Những ưu điểm của tiêu hóa bằng ống tiêu hóa:
+ Dịch tiêu hóa không bị hòa loãng.
+ Thức ăn đi theo 1 chiều trong ống tiêu hóa (phân thành các bộ phận khác nhau) → có sự chuyên hóa về chức năng.
+ Có sự kết hợp giữa tiêu hóa hóa học và tiêu hóa cơ học.
e, So sánh sự khác nhau về đặc điểm tiêu hóa của thú ăn thịt và thú ăn thực vật?
Hướng dẫn trả lời:
THÚ ĂN THỊT | THÚ ĂN THỰC VẬT |
- Bộ răng thích nghi với chức năng cắn, xé mồi. | - Bộ răng thích nghi với chức năng nhai và nghiền thức ăn. |
- Dạ dày đơn. | - Dạ dày đơn hoặc dạ dày 4 túi. |
- Ruột non ngắn. | - Ruột non dài. |
- Manh tràng không phát triển, chỉ còn vết tích là ruột tịt. | - Manh tràng rất phát triển ở thú ăn thực vật dạ dày đơn. |
- Tiêu hóa cơ học và hóa học. | - Tiêu hóa cơ học, hóa học và sinh học nhờ vsv trong dạ cỏ và trong manh tràng. |
Hướng dẫn trả lời:
* Sơ đồ quá trình biến đổi thức ăn ở ĐV ăn thực vật có dạ dày 4 túi (Trâu hay bò).
* Chức năng từng túi dạ dày:
- Dạ cỏ: chứa VSV cộng sinh tiết enzim tiêu hóa xenlulôzơ và các chất hữu cơ khác có trong cỏ.
- Dạ tổ ong: đoạn đường để đưa thức ăn lên miệng nhai kĩ lại.
- Dạ lá sách : Hấp thụ bớt nước.
- Dạ múi khế: Tiết enzim pepsin và HCl tiêu hóa protein có ở VSV và cỏ.
Câu 7:
a, Đặc điểm bề mặt trao đổi khí của động vật thuận lợi cho sự trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường?
Hoặc Hiệu quả trao đổi khí của động vật phụ thuộc vào những đặc điểm nào của bề mặt trao đổi khí?
Hướng dẫn trả lời:
* Đặc điểm bề mặt trao đổi khí của động vật:
- Bề mặt trao đổi khí rộng.
- Bề mặt trao đổi khí mỏng, ẩm ướt → giúp O2 và CO2 dễ dàng khuếch tán qua.
- Bề mặt trao đổi khí có nhiều mao mạch máu và có sắc tố hô hấp.
- Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch về nồng độ các chất khí.
* Nguyên nhân nào giúp cho hoạt động trao đổi khí ở cá xương đạt hiệu quả cao trong môi trường nước?
- Bề mặt trao đổi khí rộng, mỏng, ẩm ướt; có nhiều mao mạch, có sắc tố hô hấp, có sự lưu thông khí.
- Sự hoạt động nhịp nhàng của xương nắp mang và miệng tạo dòng nước chảy một chiều liên tục từ miệng đến mang.
- Cách sắp xếp các mao mạch trong mang giúp máu chảy trong mạch song song và ngược chiều với dòng nước chảy bên ngoài mao mạch.
* Nếu bắt giun đất lên mặt đất khô ráo, giun sẽ nhanh bị chết. Tại sao ?
Vì: khi da giun bị khô thì O2 và CO2 không khuếch tán qua da được nên giun không hô hấp được.
b, Chiều hướng tiến hóa của hệ hô hấp? Con người cần có những biện pháp gì để phòng ngừa các bệnh liên quan đến hô hấp ?
Hướng dẫn trả lời:
* Chiều hướng tiến hóa của hệ hô hấp:
- Chưa có cơ quan chuyên hóa làm nhiệm vụ hô hấp → đã có cơ quan chuyên hóa với hệ thống ống khí đến tận từng tế bào → có cơ quan chuyên hóa là mang → có cơ quan chuyên hóa phổi và hệ thống túi khí → cơ quan chuyên hóa có cấu tạo phức tạp là Phổi.
- Trao đổi khí trực tiếp qua màng tế bào hay qua bề mặt cơ thể (đông vật đơn bào hay ĐV đa bào như ruột khoang, giun tròn,....) → Hô hấp bằng hệ thống ống khí (Ở sâu bọ) → hô hấp bằng mang (cá, các động vật sống dưới nước) → hô hấp qua bề mặt cơ thể ẩm ướt và phổi (lưỡng cư) → hô hấp bằng phổi (bò sát) → hô hấp bằng phổi và hệ thống túi khí (chim) → hô hấp bằng phổi có nhiều phế nang (người, đa số đông vật ở cạn và một ít dưới nước).
- Hiệu quả trao đổi khí thấp → Hiệu quả trao đổi khí cao → Hiệu quả trao đổi khí cao, diễn ra chủ động.
- Máu không có sắc tố hô hấp nên không thể vận chuyển khí và không lọc khí (Ở sâu bọ) → máu có sắc tố hô hấp có thể vận chuyển khí và lọc khí ( Sắc tố hô hấp là hêmôxianin (chứa Cu) nên máu có màu xanh nhạt → Sắc tố hô hấp của máu là hêmôglôbin (chứa Fe) nên máu có màu đỏ).
* Các biện pháp để phòng ngừa các bệnh liên quan đến hô hấp:
c, Phổi chim không có nhiều phế nang như phổi thú nhưng hô hấp ở chim vẫn đạt hiệu quả cao hơn thú.Tại sao?
Hướng dẫn trả lời: Để có thể bay ở những độ cao với không khí loãng, hô hấp ở chim có cấu tạo đặc biệt:
- Hệ hô hấp của chim gồm: Phổi và hệ thống túi khí.
- Cấu tạo phổi gồm các ống khí với hệ thống mao mạch dày đặc bao quanh.
- Khí CO2 và O2 khuếch tán qua thành ống khí.
- Các túi khí có khả năng co giãn tốt giúp không khí lưu thông liên tục qua phổi → phổi chim luôn có không khí giàu ôxi cả khi hít vào và thở ra.
d, Vẽ sơ đồ quá trình hô hấp kép ở chim. Ý nghĩa của hô hấp kép ở chim?
Hướng dẫn trả lời:
- Có lợi: khí qua phổi ở 2 chu kì liên tục, không có khí đọng → tăng hiệu suất trao đổi khí.
- Có các túi khí chứa đầy khí → giảm trọng lượng → chim bay dễ dàng.
đ, Tại sao phổi chỉ thích hợp cho hô hấp trên cạn mà không thích hợp cho hô hấp dưới nước?
Hướng dẫn trả lời:
Vì khi ở dưới nước,nước sẽ tràn vào đường ống dẫn khí (khí quản, phế quản)→ không lưu thông được không khí → không hô hấp được và sau một thời gian ngắn thiếu dưỡng khí động vật sẽ chết.
e, Vậy tại sao một số động vật thuộc lớp thú như cá voi, cá heo, hà mã vẫn sống được dưới nước?
Hướng dẫn trả lời:
Những loài động vật này có dung tích phổi lớn, khả năng nhịn thở cao, thường xuyên ngoi lên mặt nước và có thời gian trên bờ → khi lên khỏi mặt nước, khí dồn đẩy qua lỗ mũi và gây áp lực lớn tạo cột nước mà chúng ta hay nhìn thấy.
f, Ở chim, túi khí nào có hàm lượng khí CO2 cao hơn ? giải thích? Nếu không có các túi khí hoạt động hô hấp của chim có diễn ra không?Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
- Ở trong túi khí trước có hàm lượng khí CO2 cao hơn rất nhiều so với ở trong túi khí sau. Nguyên nhân là vì ở chim, khí được dẫn một chiều từ môi trường ngoài → khí quản → túi khí sau → phổi → túi khí trước → khí quản → môi trường ngoài. Do đó khí ở trong túi khí sau gần giống với khí của ngoài môi trường (nghèo CO2); khí ở trong túi khí trước là khí đã qua trao đổi ở phổi (giàu CO2).
- Hô hấp của chim không diễn ra hoặc nếu có thì với cường độ rất thấp, không đủ khí để cung cấp oxi cho chim hoạt động → chim sẽ chết.
Vì ở chim, phổi không co bóp. Sự co bóp của các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích của các túi khí tạo nên sự lưu thông khí qua phổi. Nếu không có các túi khí thì không diễn ra lưu thông khí → Không có hô hấp.
Câu 8:
a, Nêu vai trò của các bộ phận chủ yếu cấu tạo của hệ tuần hoàn? Chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn? Con người cần có những biện pháp gì để phòng ngừa các bệnh liên quan đến tim – mạch?
Hướng dẫn trả lời:
* Các bộ phận chủ yếu của hệ tuần hoàn và vai trò của chúng:
- Dịch tuần hoàn (máu và dịch mô): vận chuyển khí và các chất dinh dưỡng, các sản phẩm hoạt động sống của tế bào.
- Tim: hút và đẩy máu.
- Hệ mạch (động mạch, mao mạch, tĩnh mạch): làm nhiệm vụ dẫn máu đi khắp cơ thể, đến tận tế bào.
- Các van tim: chỉ cho máu chảy theo 1 chiều nhất định.
* Chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn:
- Từ chưa có hệ tuần hoàn (ĐV đơn bào) → có hệ tuần hoàn hở (giun đốt, thân mềm, chân khớp) → hệ tuần hoàn kín ( ĐV có xương sống).
- Từ tuần hoàn đơn (cá) → tuần hoàn kép (lưỡng cư, bò sát, chim và thú).
- Tim từ chỗ chưa phân hóa, chỉ là phần phình lên của mạch máu (ở giun đốt) → Tim 2 ngăn (cá) → Tim 3 ngăn (lưỡng cư) → tim 3 ngăn và vách ngăn tâm thất chưa hoàn toàn (bò sát) → Tim 4 ngăn chia 2 nửa riêng biệt (chim và thú).
- Máu trong hệ mạch từ chỗ máu pha (lưỡng cư) → máu ít pha (bò sát) → máu không pha (chim và thú).
- Điều hòa phân phối máu từ chậm → nhanh.
* Biện pháp phòng ngừa các bệnh liên quan đến Tim mạch:
- Các tác nhân gây hại cho tim, mạch: khuyết tật tim, sốt cao, mất nhiều máu, sử dụng chất kích thích (thuốc lá, rượu, bia,…), thức ăn chứa nhiều mỡ động vật, luyện tập thể dục thể thao quá sức, do virus, vi khuẩn.
- Biện pháp bảo vệ và rèn luyện tim, mạch:
+ Xoa bóp và luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, đều đặn, vừa sức.
+ Không dùng các chất kích thích.
+ Hạn chế các món ăn có nhiều mỡ động vật.
+ Tiêm phòng và vệ sinh phòng bệnh.
+ Có đời sống tinh thần thoải mái, vui vẻ.
b, Tại sao mỗi chu kì tim lại bắt đầu từ pha co tâm nhĩ ?
Vì tim có tính tự động. Trong đó nút xoang nhĩ đóng vai trò tự phát xung điện nằm ở tâm nhĩ nên cơ tâm nhĩ sẽ nhận được xung điện nhanh nhất và co lại " Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha co tâm nhĩ.
c, Nguyên nhân gây nên tính tự động của tim? Hoặc: Tính tự động của tim do đâu mà có?
Nút xoang nhĩ trong hệ dẫn truyền tim có khả năng tự phát nhịp gây tính tự động của cơ tim, các tế bào trên nút xoang nhĩ không có điện thế nghỉ ổn định, xung phát ra từ nút xoang nhĩ → Bó His và mạng Puôckin làm co 2 tâm thất. Do đó nút xoang nhĩ là nơi phát nhịp cho toàn hệ dẫn truyền gây co tim một cách nhịp nhàng. Cứ khoảng 0,8s 1 lần tạo ra nhịp tim khoảng 75 nhịp / phút
d, Vì sao tim co bóp theo nhịp để tống máu vào mạch một cách gián đoạn nhưng máu chảy trong mạch thành dòng liên tục?
Tim co bóp để tống máu vào mạch một cách gián đoạn nhưng máu chảy trong mạch thành dòng liên tục vì:
- Tính đàn hồi của thành động mạch.
+ Khi tim co, một lượng máu được tống vào động mạch làm thành mạch dãn.
+ Khi tim dãn, thành mạch co lại một cách thụ động, thế năng tim được tích lũy ở đó → Máu được vận chuyển tiếp theo với lượng máu tống ra khi tim co.
- Van tim chỉ đóng – mở theo một chiều.
đ, Sau khi nhịn thở 1 thời gian, nhịp tim có thay đổi không? Giải thích vì sao?
Nhịp tim tăng vì khi nhịn thở → O2 giảm → pH giảm (CO2 tăng → ion H+ tăng) kích thích các thụ quan hóa học ở xoang ĐM và cung động mạch chủ → truyền xung thần kinh về hành tủy → tim tăng nhịp. Đồng thời truyền xung thần kinh đến thận → kích thích tuyến trên thận tiết Adrenalin → vào máu → về tim → tăng nhịp tim.
e, Huyết áp là gì ? Tại sao huyết áp lại giảm dần trong hệ mạch?
- Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch.
- Huyết áp giảm dần là do
+ ma sát của máu với thành mạch.
+ ma sát của các phân tử máu với nhau khi máu chảy trong mạch.