H
hoangtubongdem5
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
Mệnh đề quan hệ ( Relative clauses )
Mệnh đề quan hệ
I Defining Relative Clauses(Mệnh đề quan hệ xác định)
Definition (Định nghĩa)
-Được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đi trước nó, tức là làm chức năng định ngữ.
Notes:
1. Đại từ quan hệ thay thế cho danh từ
e.g: + The students work very hard. They come from japan
---> The students who/ that comes from Japan work very hard.
+ The shop is closed today. It sells that kind of bread.
---> The shop which/ that sells that kinds of bread is closed today
2. Mệnh đề quan hệ xác định thường đứng sau the + noun. Ngòai ra chúng có thể được dùng sau mạo từ a, an + danh từ hoặc danh từ số nhiều không có the, và những đại từ như all, none, anybody, somebody,....
e.g: + I like the ruler which my friend bought from Laos very much
+ Somebody who must be a naughty boy made my window broken when i was not at home.
3.Mệnh đề quan hệ xác định thường được đặt ngay sau the+ danh từ hoặc đại từ, nhưng đôi khi chúng bị tách ra bởi một từ hoặc 1 cụm từ ( thường là trạng ngữ).
e.g: I saw something in the newspaper which would interest you.
4. Dấu phẩy không được dùng trong mệnh đề quan hệ xác định
5. Chúng ta không thể bỏ được mệnh đề quan hệ trong câu vì như thế làm nghĩa của câu không rõ ràng.
6. Whom là 1 từ rất trang trọng và chỉ được sử dụng trong văn viết. CHúng ta có thể sử dụng who/ that hoặc bỏ đi cũng được!
e.g: -The man whom we are talking about is a successfull businessman.
-The man (who/ that) we are talking about is a successfull businessman.
7. THat thường theo sau các từ như something, anything, everything, nothing, all và trong so sánh bậc nhất
e.g: + Is there anything that we must pay attention to?
+ It is the most delicious that i've ever tasted
8. Gíơi từ trong mệnh đề quan hệ
a. Giới từ thường được đặt ở cuối mệnh đề quan hệ.
e.g: + The beautiful girl smiled. I was looking at her
---> The beautiful girl that/ who i was looking at smiled.
+ The room was untidy. The young boy lived in it.
---> The room which the young boy lived in was untidy
b. Trong văn viết hoặc để diễn đạt ý một cách trang trọng, giới từ thường đặt trước đại từ quan hệ.
e.g: +The girl at whom i was looking smiled
+ The room in which the young boy lived was untidy.
II. Non-defining Relative Clauses ( Mệnh đề quan hệ không xác định)
Definition (định nghĩa):
Mệnh đề quan hệ không xác định được dùng để bổ nghĩa cho 1 danh từ được đề cập đến trong câu. Nó cho ta biết thông tin thêm về người, về sự vật, một hiện tượng nào đó được biểu hiện ở danh từ mà nó bổ nghĩa.
e.g: + William Shakespeare, who was in Stratford-on-Avon, wrote the play "Romeo and Juliet"
Notes:
1. Mệnh đề quan hệ không xác định luôn được tách ra khỏi phần còn lại của câu = dấu phẩy.
e.g: + Mr John, who is the vice-president of our University, is going to LonDon next week.
+ This church, which is very quiet, is famous for its peaceful atmosphere.
2. Trong mệnh đề quan hệ không xác định, ta không dùng that thay thế cho who, whom, hoặc which
3. Chúng ta không được phép bỏ đại từ quan hệ, ngay cả khi nó là tân ngữ của động từ trong mệnh đề quan hệ không xác định.
e.g: + He told me about Susan, who he just met at a party
He told me about Susan, he just met at a party
4. Mệnh đề quan hệ không xác định có thể được mở đầu bằng các cụm từ như all of, many of + Đại từ quan hệ
Vài cụm từ có thể sử dụng
All of
Some of
Many of
A few of
Each of
Neither of
Either ofNone of
Many of
Much of
One,two,...of
Most of
E.g: There were a lot of students gathering at the hall, all of whom looked excited.
+ He was studying all the cameras in the shop, some of which attracted him
5. Đại từ quan hệ which đứng ở đầu mệnh đề quan hệ không xác định có thể được dùng để chỉ tòan bộ thông tin trong phần trước của câu.
e.g: +He keeps asking a lot of questions, which annoys me.
+ She passed the exam without any difficulty, which surprised everyone.
Dạng thường gặp nhất là dạng rút gọn từ mệnh đề thành cụm từ.
Các em cần nắm rỏ chỗ này : mệnh đề là phải có chủ từ và kèm theo đó là động từ chia thì, còn cụm từ là không có chủ từ và kèm theo đó là động từ không được chia thì ( có thể là Ving, là to inf, hay quá khứ phân từ p.p ....)
Nguyên tắc căn bản cần nhớ nhất là muốn rút gọn được thì chủ từ của 2 mệnh đề phải giống nhau, vì khi rút gọn sẽ bỏ chủ từ mà nếu chủ từ khác nhau thì khi bỏ mất làm sao biết hành động đó ai làm ?
Ví du:
When I saw the dog, I ran away.
=> When seeing the dog, I ran away. ( hoặc : Seeing the dog, ...)
Đối với mệnh đề quan hệ thì đại từ quan hệ phải làm chủ từ mới rút gọn được.
The man who is standing over there is Mr cucku.
=>The man standing over there is Mr cucku.
The man whom you are talking about.... => không rút gọn được
Sau đây chúng ta lần lượt xem qua các dạng rút gọn nhé:
1. Rút gọn mệnh đề quan hệ:
Rút gọn mệnh đề quan hệ có các dạng sau:
1) Dùng cụm Ving :
Dùng cho các mệnh đề chủ động
Bỏ who, which,that và be (nếu có ) lấy động từ thêm ING
The man who is standing there is my brother
The man who is standing there is my brother
->The man standing there is my brother
2) Dùng cụm P.P:
Dùng cho các mệnh đề bị động .
Bỏ who, which,that và be
I like books which were written by my father
I like books which were written by my father
->I like books written by my father
3) Dùng cụm to inf.
Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa ONLY,LAST,số thứ tự như: FIRST,SECOND...
:
Bỏ who, which,that ,chủ từ (nếu có ) và modal verb như can ,will...thêm to trước động từ
This is the only student who can do the problem.
This is the only student who can do the problem
->This is the only student to do the problem.
-Động từ là HAVE/HAD
I have many homework that I must do.
I have many homework that I must do.
-> I have many homework to do.
-Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE)
There are six letters which have to be written today.
-> There are six letters to be written today.
- Một số động từ khác như need , want ..v..v.. nói chung là khi ta dịch chỗ to inf. với nghĩa "để" mà nghe suông tai thì có thể dùng được.
GHI NHỚ :
Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:
- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf.
We have some picture books that children can read.
We have some picture books for children to read.
Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone.... thì có thể không cần ghi ra.
Studying abroad is the wonderful thing that we must think about.
Studying abroad is the wonderful thing (for us ) to think about.
- Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai nhất).
We have a peg on which we can hang our coat.
We have a peg to hang our coat on.
4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ )
Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng:
S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
Cách làm:
-bỏ who ,which và be
Football, which is a popular sport, is very good for health.
Football, a popular sport, is very good for health.
Do you like the book which is on the table?
Do you like the book on the table?
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN:
Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ.
Bứoc 1 :
- Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào
Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng WHO,WHICH,THAT...
BƯỚC 2 :
Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.
Ví dụ:
This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động ,nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành :
This is the first man arrested by police yesterday sai
Thật ra đáp án là :
This is the first man to be arrested by police yesterday đúng
Vậy thì cách thức nào để không bị sai ?
Các em hãy lần lượt làm theo các bứoc sau.
1. Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng công thức 4 .
2. Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trứoc who which... có các dấu hiệu first ,only...v..v không ,nếu có thì áp dụng công thức 3 (to inf. ) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không ( để dùng for sb )
3 .Nếu không có 2 trừong hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng VING hay P.P..
2. Rút gọn mệnh đề trạng từ:
Mệnh đề trạng từ là mệnh đề nối nhau bằng các liên từ nhưwhen, because, while .Điều kiện rút gọn là hai chủ từ phải giống nhau
Công thức:
- Bỏ liên từ ( hoặc để lại thì biến thành giới từ)
- Chủ động thì đổi động từ thành Ving
- Bị động thì dùng p.p ( nhưng nếu giữ lại liên từ, hoặc có NOT thì phải để lại to be và thêm ing vào to be : ( being + p.p )- ngoại trừ các liên từ when, if, though thì lại có thể bỏ luôn to be.
Đối với liên từ when, as ( khi) mà động từ chính trong mệnh đề đó là to be + N và mang nghĩa "là" thì có thể bỏ luôn to be mà giữ lại danh từ thôi
Ví dụ:
Chủ động:
When he went home,.....
=> (When) going home,....
Bị động:
Because I was given a book, I .....
=> Because of being given a book, I ..... ( giới từ của because là because of, bắt buộc để lại to be )
When he was attacked by a big dog, he ran away.
Cấp độ 1: bỏ chủ từ
=> When being attcked by a big dog, he....( theo nguyên tắc để lại liên từ phải để lại to be)
Cấp độ 2: bỏ to be
=> When attacked by a big dog, he....( nhưng với when thì có thể bỏ luôn to be )
Cấp độ 3: bỏ liên từ
=> Attacked by a big dog, he .....
Because he wasn't rewarded with a smile, he ....
Not being rewarded with a smile, he ....( có NOT nên bắt buộc để lại to be )
As he was a child, he lived in the countryside.
=> As a child, he lived ............ ( bỏ luôn to be )
Nếu sau to be là một cụm danh từ thì người ta còn có thể lược bỏ cả AS mà chỉ còn để lại cụm danh từ trơ trọi. Nếu các em không hiểu các nguyên tắc này thì sẽ không thể nào hiểu được lí do gì mà một cụm danh từ lại đứng đầu câu như vậy, mà không hiểu thì làm sao phân tích câu được mà làm bài phải không? Các đề thi thường lợi dụng sự rắc rối này mà "bẩy" thí sinh. Mà không chỉ "bẩy" nhiêu đó đâu, người ta còn kết hợp với công thức khác trong đó nữa cơ chứ ! hãy lấy ví vụ 1 câu trong đề thi ĐH năm 2008 xem nhé:
A child of noble birth, his name was famous among the children in that school.
Để làm được câu này thí sinh phải hiểu rỏ cụm danh từ đầu câu là rút gọn từ mệnh đề trạng từ:
Câu gốc lúc chưa rút gọn : As he was a child of noble birth.
Rút gọn cấp độ 1 :
As being a child of noble birth. ( bỏ chủ từ, động từ thêm ING )
Rút gọn cấp độ 2 :
As a child of noble birth. ( bỏ luôn động từ vì nó là to be mang nghĩa "là " )
Rút gọn cấp độ 3 :
A child of noble birth. ( bỏ luôn liên từ )
Hiểu được tới đây rồi cũng chưa làm được bài mà phải thuộc lòng nguyên tắc khi rút gọn: chủ từ 2 mệnh đề phải giống nhau
Rỏ ràng sau khi "phục hồi" lại câu gốc lúc chưa rút gọn các em sẽ thấy chủ từ 2 mệnh đề khác nhau:
As he was a child of noble birth, his name was famous...
( he và his name) => phải sửa 1 trong 2 chủ từ đó, mà người ta chỉ gạch chủ từ mệnh đề sau nên ta chọn, his name sửa thành he
.[/COLOR]
Mệnh đề quan hệ
I Defining Relative Clauses(Mệnh đề quan hệ xác định)
Definition (Định nghĩa)
-Được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đi trước nó, tức là làm chức năng định ngữ.
Notes:
1. Đại từ quan hệ thay thế cho danh từ
e.g: + The students work very hard. They come from japan
---> The students who/ that comes from Japan work very hard.
+ The shop is closed today. It sells that kind of bread.
---> The shop which/ that sells that kinds of bread is closed today
2. Mệnh đề quan hệ xác định thường đứng sau the + noun. Ngòai ra chúng có thể được dùng sau mạo từ a, an + danh từ hoặc danh từ số nhiều không có the, và những đại từ như all, none, anybody, somebody,....
e.g: + I like the ruler which my friend bought from Laos very much
+ Somebody who must be a naughty boy made my window broken when i was not at home.
3.Mệnh đề quan hệ xác định thường được đặt ngay sau the+ danh từ hoặc đại từ, nhưng đôi khi chúng bị tách ra bởi một từ hoặc 1 cụm từ ( thường là trạng ngữ).
e.g: I saw something in the newspaper which would interest you.
4. Dấu phẩy không được dùng trong mệnh đề quan hệ xác định
5. Chúng ta không thể bỏ được mệnh đề quan hệ trong câu vì như thế làm nghĩa của câu không rõ ràng.
6. Whom là 1 từ rất trang trọng và chỉ được sử dụng trong văn viết. CHúng ta có thể sử dụng who/ that hoặc bỏ đi cũng được!
e.g: -The man whom we are talking about is a successfull businessman.
-The man (who/ that) we are talking about is a successfull businessman.
7. THat thường theo sau các từ như something, anything, everything, nothing, all và trong so sánh bậc nhất
e.g: + Is there anything that we must pay attention to?
+ It is the most delicious that i've ever tasted
8. Gíơi từ trong mệnh đề quan hệ
a. Giới từ thường được đặt ở cuối mệnh đề quan hệ.
e.g: + The beautiful girl smiled. I was looking at her
---> The beautiful girl that/ who i was looking at smiled.
+ The room was untidy. The young boy lived in it.
---> The room which the young boy lived in was untidy
b. Trong văn viết hoặc để diễn đạt ý một cách trang trọng, giới từ thường đặt trước đại từ quan hệ.
e.g: +The girl at whom i was looking smiled
+ The room in which the young boy lived was untidy.
II. Non-defining Relative Clauses ( Mệnh đề quan hệ không xác định)
Definition (định nghĩa):
Mệnh đề quan hệ không xác định được dùng để bổ nghĩa cho 1 danh từ được đề cập đến trong câu. Nó cho ta biết thông tin thêm về người, về sự vật, một hiện tượng nào đó được biểu hiện ở danh từ mà nó bổ nghĩa.
e.g: + William Shakespeare, who was in Stratford-on-Avon, wrote the play "Romeo and Juliet"
Notes:
1. Mệnh đề quan hệ không xác định luôn được tách ra khỏi phần còn lại của câu = dấu phẩy.
e.g: + Mr John, who is the vice-president of our University, is going to LonDon next week.
+ This church, which is very quiet, is famous for its peaceful atmosphere.
2. Trong mệnh đề quan hệ không xác định, ta không dùng that thay thế cho who, whom, hoặc which
3. Chúng ta không được phép bỏ đại từ quan hệ, ngay cả khi nó là tân ngữ của động từ trong mệnh đề quan hệ không xác định.
e.g: + He told me about Susan, who he just met at a party
He told me about Susan, he just met at a party
4. Mệnh đề quan hệ không xác định có thể được mở đầu bằng các cụm từ như all of, many of + Đại từ quan hệ
Vài cụm từ có thể sử dụng
All of
Some of
Many of
A few of
Each of
Neither of
Either ofNone of
Many of
Much of
One,two,...of
Most of
E.g: There were a lot of students gathering at the hall, all of whom looked excited.
+ He was studying all the cameras in the shop, some of which attracted him
5. Đại từ quan hệ which đứng ở đầu mệnh đề quan hệ không xác định có thể được dùng để chỉ tòan bộ thông tin trong phần trước của câu.
e.g: +He keeps asking a lot of questions, which annoys me.
+ She passed the exam without any difficulty, which surprised everyone.
Dạng thường gặp nhất là dạng rút gọn từ mệnh đề thành cụm từ.
Các em cần nắm rỏ chỗ này : mệnh đề là phải có chủ từ và kèm theo đó là động từ chia thì, còn cụm từ là không có chủ từ và kèm theo đó là động từ không được chia thì ( có thể là Ving, là to inf, hay quá khứ phân từ p.p ....)
Nguyên tắc căn bản cần nhớ nhất là muốn rút gọn được thì chủ từ của 2 mệnh đề phải giống nhau, vì khi rút gọn sẽ bỏ chủ từ mà nếu chủ từ khác nhau thì khi bỏ mất làm sao biết hành động đó ai làm ?
Ví du:
When I saw the dog, I ran away.
=> When seeing the dog, I ran away. ( hoặc : Seeing the dog, ...)
Đối với mệnh đề quan hệ thì đại từ quan hệ phải làm chủ từ mới rút gọn được.
The man who is standing over there is Mr cucku.
=>The man standing over there is Mr cucku.
The man whom you are talking about.... => không rút gọn được
Sau đây chúng ta lần lượt xem qua các dạng rút gọn nhé:
1. Rút gọn mệnh đề quan hệ:
Rút gọn mệnh đề quan hệ có các dạng sau:
1) Dùng cụm Ving :
Dùng cho các mệnh đề chủ động
Bỏ who, which,that và be (nếu có ) lấy động từ thêm ING
The man who is standing there is my brother
The man who is standing there is my brother
->The man standing there is my brother
2) Dùng cụm P.P:
Dùng cho các mệnh đề bị động .
Bỏ who, which,that và be
I like books which were written by my father
I like books which were written by my father
->I like books written by my father
3) Dùng cụm to inf.
Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa ONLY,LAST,số thứ tự như: FIRST,SECOND...
:
Bỏ who, which,that ,chủ từ (nếu có ) và modal verb như can ,will...thêm to trước động từ
This is the only student who can do the problem.
This is the only student who can do the problem
->This is the only student to do the problem.
-Động từ là HAVE/HAD
I have many homework that I must do.
I have many homework that I must do.
-> I have many homework to do.
-Đầu câu có HERE (BE),THERE (BE)
There are six letters which have to be written today.
-> There are six letters to be written today.
- Một số động từ khác như need , want ..v..v.. nói chung là khi ta dịch chỗ to inf. với nghĩa "để" mà nghe suông tai thì có thể dùng được.
GHI NHỚ :
Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:
- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước to inf.
We have some picture books that children can read.
We have some picture books for children to read.
Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như we,you,everyone.... thì có thể không cần ghi ra.
Studying abroad is the wonderful thing that we must think about.
Studying abroad is the wonderful thing (for us ) to think about.
- Nếu trước relative pronoun có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. ( đây là lỗi dễ sai nhất).
We have a peg on which we can hang our coat.
We have a peg to hang our coat on.
4) Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ )
Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng:
S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ
Cách làm:
-bỏ who ,which và be
Football, which is a popular sport, is very good for health.
Football, a popular sport, is very good for health.
Do you like the book which is on the table?
Do you like the book on the table?
PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN:
Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ.
Bứoc 1 :
- Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào
Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng WHO,WHICH,THAT...
BƯỚC 2 :
Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.
Ví dụ:
This is the first man who was arrested by police yesterday.
Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động ,nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành :
This is the first man arrested by police yesterday sai
Thật ra đáp án là :
This is the first man to be arrested by police yesterday đúng
Vậy thì cách thức nào để không bị sai ?
Các em hãy lần lượt làm theo các bứoc sau.
1. Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không ? Nếu có áp dụng công thức 4 .
2. Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trứoc who which... có các dấu hiệu first ,only...v..v không ,nếu có thì áp dụng công thức 3 (to inf. ) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không ( để dùng for sb )
3 .Nếu không có 2 trừong hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng VING hay P.P..
2. Rút gọn mệnh đề trạng từ:
Mệnh đề trạng từ là mệnh đề nối nhau bằng các liên từ nhưwhen, because, while .Điều kiện rút gọn là hai chủ từ phải giống nhau
Công thức:
- Bỏ liên từ ( hoặc để lại thì biến thành giới từ)
- Chủ động thì đổi động từ thành Ving
- Bị động thì dùng p.p ( nhưng nếu giữ lại liên từ, hoặc có NOT thì phải để lại to be và thêm ing vào to be : ( being + p.p )- ngoại trừ các liên từ when, if, though thì lại có thể bỏ luôn to be.
Đối với liên từ when, as ( khi) mà động từ chính trong mệnh đề đó là to be + N và mang nghĩa "là" thì có thể bỏ luôn to be mà giữ lại danh từ thôi
Ví dụ:
Chủ động:
When he went home,.....
=> (When) going home,....
Bị động:
Because I was given a book, I .....
=> Because of being given a book, I ..... ( giới từ của because là because of, bắt buộc để lại to be )
When he was attacked by a big dog, he ran away.
Cấp độ 1: bỏ chủ từ
=> When being attcked by a big dog, he....( theo nguyên tắc để lại liên từ phải để lại to be)
Cấp độ 2: bỏ to be
=> When attacked by a big dog, he....( nhưng với when thì có thể bỏ luôn to be )
Cấp độ 3: bỏ liên từ
=> Attacked by a big dog, he .....
Because he wasn't rewarded with a smile, he ....
Not being rewarded with a smile, he ....( có NOT nên bắt buộc để lại to be )
As he was a child, he lived in the countryside.
=> As a child, he lived ............ ( bỏ luôn to be )
Nếu sau to be là một cụm danh từ thì người ta còn có thể lược bỏ cả AS mà chỉ còn để lại cụm danh từ trơ trọi. Nếu các em không hiểu các nguyên tắc này thì sẽ không thể nào hiểu được lí do gì mà một cụm danh từ lại đứng đầu câu như vậy, mà không hiểu thì làm sao phân tích câu được mà làm bài phải không? Các đề thi thường lợi dụng sự rắc rối này mà "bẩy" thí sinh. Mà không chỉ "bẩy" nhiêu đó đâu, người ta còn kết hợp với công thức khác trong đó nữa cơ chứ ! hãy lấy ví vụ 1 câu trong đề thi ĐH năm 2008 xem nhé:
A child of noble birth, his name was famous among the children in that school.
Để làm được câu này thí sinh phải hiểu rỏ cụm danh từ đầu câu là rút gọn từ mệnh đề trạng từ:
Câu gốc lúc chưa rút gọn : As he was a child of noble birth.
Rút gọn cấp độ 1 :
As being a child of noble birth. ( bỏ chủ từ, động từ thêm ING )
Rút gọn cấp độ 2 :
As a child of noble birth. ( bỏ luôn động từ vì nó là to be mang nghĩa "là " )
Rút gọn cấp độ 3 :
A child of noble birth. ( bỏ luôn liên từ )
Hiểu được tới đây rồi cũng chưa làm được bài mà phải thuộc lòng nguyên tắc khi rút gọn: chủ từ 2 mệnh đề phải giống nhau
Rỏ ràng sau khi "phục hồi" lại câu gốc lúc chưa rút gọn các em sẽ thấy chủ từ 2 mệnh đề khác nhau:
As he was a child of noble birth, his name was famous...
( he và his name) => phải sửa 1 trong 2 chủ từ đó, mà người ta chỉ gạch chủ từ mệnh đề sau nên ta chọn, his name sửa thành he
.[/COLOR]