Văn (Lớp 7) Thơ lục bát

Cún111

Học sinh chăm học
Thành viên
26 Tháng mười một 2017
244
133
59
Cần Thơ
THCS Bùi hữa nghĩ
Bạn biết dấu "Bằng, trắc" chưa?
Bạn cần làm theo gợi ý dưới đây:
-Câu đầu có 6 chữ, câu sau có 8 chữ.
-Bằng trắc như sau:
-"Bằng trắc bằng" là câu đầu.
-"Bằng trắc bằng bằng" là câu sau.
Ví dụ:
Bàn tay của mẹ dịu dàng,
Đôi tay ấm áp, nhẹ nhàng bế con.
Hoa tay của mẹ hình tròn,
Còn con đi, chạy lon ton quanh nhà.

-Bằng: không dấu và dấu huyền.
-Trắc: dấu sắc, dấu hỏi, dấu ngã, dấu nặng.

-Vần cuối của câu đầu phải giống vần câu sau, câu sau không phải câu cuối của câu sau, mà câu sau đến chữ thứ 6 thì vần giống ở trên.
-Vần cuối của câu sau giống vần với câu cuối của câu 6 chữ ở dưới, ví dụ như bài thơ trên.
 

thienabc

Học sinh gương mẫu
Thành viên
19 Tháng sáu 2015
1,237
2,217
319
TP Hồ Chí Minh
Thcs Tân Bình
Các bạn có thể chỉ cho mình cách làm thơ lục bát ko????????????
View attachment 32363
Tham khảo nha
Thơ lục bát có nguồn gốc lâu đời, là một thể thơ dân tộc ta, thơ lục bát bao gồm có thể từ hai câu trở lên. Trong đó thì cứ hai câu ghép lại thành một cặp câu. Các cặp câu gồm có một câu 6 tiếng (câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát), và xen kẽ cứ câu lục là câu bát rồi đến cặp câu khác. Thơ lục bát tuân thủ luật về thanh và vần rất nghiêm ngặt, vì vậy tìm hiểu thơ lục bát là tìm hiểu về luật và vần của nó. Luật về thanh giúp cho câu thơ trở nên hài hoà. Các vần chính là hình thức kết dính các câu thơ lại với nhau.


A - Luật thanh trong thơ lục bát


Thơ lục bát có 2 câu chuẩn là câu lục và câu bát, cũng như thơ Đường luật, nó tuân thủ quy tắc nhất, tam, ngũ bất luận, nhị, tứ, lục phân minh. Nghĩa là các tiếng thứ 1,3,5 trong câu có thể tự do về thanh, nhưng các tiếng thứ 2,4,6 thì phải theo luật chặt chẽ. Luật như sau:
Câu lục: theo thứ tự tiếng thứ 2-4-6 là Bằng (B) - Trắc (T) - Bằng
Câu bát: theo thứ tự tiếng thứ 2-4-6-8 là B-T-B-B

Ví dụ:


Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân B - T - B
Bâng khuâng nhớ cụ, thương thân nàng Kiều B-T-B-B



Thế nhưng đôi khi có thể tự do về tiếng thứ hai của câu lục hay câu bát, có thể biến nó thành thanh trắc. Hoặc là câu lục giữ nguyên mà câu bát thì lại theo thứ tự T-B-T-B những câu thơ thế này ta gọi là lục bát biến thể.
Ví dụ:


Có sáo thì sáo nước trong T-T-B

Đừng sáo nước đục đau lòng cò con T-T-B-B


hay:


Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non T-B-T-B


B - Cách gieo vần trong thơ lục bát


Thơ lục bát cí cách gieo vần khác với các thơ khác. Có nhiều vần được gieo trong thơ nhiều câu chứ không phải là một vần, điều này tạo cho thiw lụch bát tính linh hoạt về vần.
Cách gieo vần: Tiếng thứ 6 của câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát kế nó. Và tiếng thứ tám câu bát đó lại vần với tiếng thứ sáu của câu lục kế tiếp. Ví dụ (những từ in nghiêng hay đậm là vần với nhau):


Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo ghét nhau
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng


Trong thể thơ lục bát biến thể vẫn gieo vần như vậy, nhưng trường hợp câu bát của cặp câu có thanh là t-b-t-b thì tiếng thứ sáu câu lục trên nó vần với tiếng thứ tư của câu đó.
Ví dụ:


Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.


Tiểu đối trong thơ lục bát:
Đó là đối thanh trong hai tiếng thứ 6 (hoặc thứ 4) cảu câu bát với tiếng thứ 8 câu đó. Nếu tiếng này mang thanh huyền thì tiếng kia bắt buộc là thanh ngang và ngược lại.

Ví dụ:


Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.



Cách ngắt nhịp trong thơ lục bát:
Thơ lục bát thông thường ngắt nhịp chẵn, là nhịp 2/2/2, nhưng đôi khi để nhấn mạnh nên người ta đổi thành nhịp lẻ đó là nhịp 3/3. Nhịp thơ giúp người đọc và người nghe cảm nhận được thơ một cách chính xác hơn.
Nguon:học mãi
 
Top Bottom