Ngoại ngữ [Lớp 6]Cách đánh trọng âm dễ nhớ

long356

Học sinh chăm học
Thành viên
17 Tháng chín 2017
235
90
61
19
Hải Phòng
Last edited by a moderator:

ng.htrang2004

Cựu Mod Anh
Thành viên
9 Tháng chín 2017
6,071
1
10,055
1,174
20
Hà Tĩnh
THPT chuyên Đại học Vinh - ViKClanha
em muốn biết cách đánh trọng âm ạ.
Trọng âm á? Muốn biết trọng âm thì cách chính xác nhất là TRA TỪ ĐIỂN rồi nhớ :)
Bạn làm nhiều bài tập, tra từ điển thường xuyên thì theo thói quen sẽ nhớ thôi :D
Còn mấy cái quy tắc này kia nói thật là mình chẳng biết cái nào, mình chỉ tra từ điển thôi, vì có cái nó ngược với quy tắc nên sẽ sai
 

ngocanhvt1234

Banned
Banned
Thành viên
28 Tháng mười một 2017
30
27
6
Bắc Giang
ĐH Hà Nộ
Trọng âm á? Muốn biết trọng âm thì cách chính xác nhất là TRA TỪ ĐIỂN rồi nhớ :)
Bạn làm nhiều bài tập, tra từ điển thường xuyên thì theo thói quen sẽ nhớ thôi :D
Còn mấy cái quy tắc này kia nói thật là mình chẳng biết cái nào, mình chỉ tra từ điển thôi, vì có cái nó ngược với quy tắc nên sẽ sai

mình thấy đa phần cũng nên ghi nhớ và áp dụng quy tắc đánh trọng âm cơ bản, làm dần thành kĩ năng bạn sẽ tự xử lý được với các từ bất quy tắc, không thể nào mà đến lúc kiểm tra hay đi thi mình search từ điển từng từ được, ý kiến của mình bạn @long356 vẫn nên học quy tắc đánh trọng âm cơ bản, và thực hành làm bài tập nhiều hơn ạ, dù sao không phải tự dưng mà lại có quy tắc.

Còn đây mình tổng hợp lại các quy tắc đánh trọng âm hi vọng hữu ích cho bạn:
1. Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
2. Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
3. Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
4. Các từ tận cùng bằng các đuôi – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó :
5. Các từ có hậu tố: – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
6. Các từ có hậu tố: – ment, – ship, – ness, – er/ or, – hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less thì trọng âm chính của từ không thay đổi
7. Các từ tận cùng – graphy, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
8. Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1
9. Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai

Nắm được kiến thức basic, kèm theo chăm chỉ làm bài tập bạn sẽ có phản xạ tốt hơn, nếu như bạn không thể tự nhớ đc các công thức hay quy tắc. Ban đầu bạn có thể không cần học thuộc, mà chép quy tắc ra, làm bài tập đến đâu tra quy tắc đến đón, dần bạn tự nhớ được ngay, đó là 1 cách học mà mình nghĩ là cũng hữu ích ,hihi
 
  • Like
Reactions: NHOR

long356

Học sinh chăm học
Thành viên
17 Tháng chín 2017
235
90
61
19
Hải Phòng
mình thấy đa phần cũng nên ghi nhớ và áp dụng quy tắc đánh trọng âm cơ bản, làm dần thành kĩ năng bạn sẽ tự xử lý được với các từ bất quy tắc, không thể nào mà đến lúc kiểm tra hay đi thi mình search từ điển từng từ được, ý kiến của mình bạn @long356 vẫn nên học quy tắc đánh trọng âm cơ bản, và thực hành làm bài tập nhiều hơn ạ, dù sao không phải tự dưng mà lại có quy tắc.

Còn đây mình tổng hợp lại các quy tắc đánh trọng âm hi vọng hữu ích cho bạn:
1. Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
2. Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
3. Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
4. Các từ tận cùng bằng các đuôi – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó :
5. Các từ có hậu tố: – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
6. Các từ có hậu tố: – ment, – ship, – ness, – er/ or, – hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less thì trọng âm chính của từ không thay đổi
7. Các từ tận cùng – graphy, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
8. Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1
9. Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai

Nắm được kiến thức basic, kèm theo chăm chỉ làm bài tập bạn sẽ có phản xạ tốt hơn, nếu như bạn không thể tự nhớ đc các công thức hay quy tắc. Ban đầu bạn có thể không cần học thuộc, mà chép quy tắc ra, làm bài tập đến đâu tra quy tắc đến đón, dần bạn tự nhớ được ngay, đó là 1 cách học mà mình nghĩ là cũng hữu ích ,hihi
để mình áp dụng thử.Cảm ơn bạn nhiều nhé
 

Chou Chou

Cựu Mod tiếng Anh
Thành viên
TV BQT được yêu thích nhất 2017
4 Tháng năm 2017
4,070
4,352
704
23
Phú Thọ
THPT Thanh Thủy
Bạn có thể tham khảo cách của mình nhé :)

Một số quy tắc đánh trọng âm
1. Đối với các từ có 2 âm tiết:
a) Danh từ và tính từ, trạng từ 2 âm tiết: Trọng âm chính thường rơi vào âm tiết thứ nhất (trừ trường hợp âm tiết thứ nhất có chứa nguyên âm đơn /ə/ )
Example:
· brother (n) / ’brʌðə /
· color (n) / ’kʌlə /
· dhoti (n) / ’həʊti /
· ancient (adj) / ’eisənt /
· annual (adj) / ’ænjʊəl /
· never (adv) / ’nevə /

b) Động từ 2 tiết: Trọng âm chính thường rơi vào âm tiết thứ hai (trừ trường hợp các âm tiết thứ 2 đó có chứa nguyên âm /ə/, /i/, /əʊ/ )
Example:
· appeal (v) / ə’pi:l /
· appear (v) / ə’pir /
· decide (v) / di’said/

c) Những từ mang tiền tố, hậu tố: Trọng âm chính thường rơi vào âm tiết gốc
Example:


· become / bi’kʌm /
· react / ri’ækt /
· foretell / fɔ:’tel /
· begin / bi’gin /
· unkown / ʌn’knəʊn /

· quickly / ’kwikli /
· builder / ’bildə /
· treatment / ’tri’tmənt /
· failure / ’feiljʊə /
· threaten / ’θretən /
[TBODY] [/TBODY]

2. Đối với các từ có hơn 2 âm tiết

a) Đối với các từ có hơn 2 âm tiết, trọng âm chính thường rơi vào âm tiết thứ 3 kể từ âm tiết cuối.
Example:

· family /’fæmili/
· cinema /’sinəmə/
· regular /’regjʊlə/
· singular /’sɪŋɡjələr/
· international /intə’næʃnəl/

· philosopher /fə’la:səfər/
· character /’kærəktə/
· biology /baɪ’aːlədʒi/
· democracy /dɪ’maːkrəsi/
· satisfy /ˈsætɪsfaɪ/
[TBODY] [/TBODY]

b) Đối với các từ có tận cùng là “ian”, “ic”, “ical”, “ience”, “ient”, “al”, “ial”, “ual”, “eous”, “ious”, “iar”, “ion”, “ish”, “idle”, “acy”, “ity”, trọng âm chính thường rơi vào âm tiết liền trước của các tận cùng này.
Example:

· physician /fɪˈzɪʃn/
· athletic /æθˈletɪk/
· refusal /rɪˈfjuːzl/
· essential /ɪˈsenʃl/
· middle /ˈmɪdl/

· individual /ɪndɪˈvɪdʒuəl/
· courageous /kəˈreɪdʒəs/
· industrious /ɪnˈdʌstriəs/
· familiar /fəˈmɪliər/
· finish /ˈfɪnɪʃ/

· convenience /kənˈviːniəns/
· ingredient /ɪnˈɡriːdiənt/
· communication /kəmjuːnɪˈkeɪʃn/
· popularity /pɑːpjuˈlærəti/
· democracy /dɪˈmɑːkrəsi/
[TBODY] [/TBODY]

c) Đối với các từ có tận cùng là “ese”, “ee”, “eer”, “ier”, “ette”, “oo”, “esque”, “ain”, trọng âm chính thường rơi vào chính các âm tiết chứa các tận cùng này.
Example:

· refugee /refjuˈdʒiː/
· engineer /endʒɪˈnɪr/
· Vietnamese /viːetnəˈmiːz/
· cigarette /sɪɡəˈret/ hoặc /ˈsɪɡəret/

· picturesque /pɪktʃəˈresk/
· kangaroo /kæŋɡəˈruː/
· typhoon /taɪˈfuːn/
· maintain /meɪnˈteɪn/
[TBODY] [/TBODY]

d) Đối với các từ có tận cùng là “ate”, “fy”, “ity”, “ize”, “graphy”, “gy”, “phy”, trọng âm chính thường rơi vào âm tiết thứ ba kể từ âm tiết cuối.
Example:

· dedicate /ˈdedɪkeɪt/
· satisfy /ˈsætɪsfaɪ/
· recognize /ˈrekəɡnaɪz/

· geography /dʒiˈɑːɡrəfi/
· biology /baɪˈɑːlədʒi/
· anxiety /æŋˈzaɪəti/
[TBODY] [/TBODY]

3. Đối với các danh từ ghép, tính từ ghép: Trọng âm chính thường rơi vào âm tiết thứ nhất (trừ trường hợp âm tiết thứ nhất có chứa nguyên âm đơn /ə/ )
Example:
· birrthday /ˈbɜːrθdeɪ/
· airport /ˈeəpɔːt/
· guidebook /ˈɡaɪdbʊk/
 
Top Bottom