Sử 8 [ Lịch Sử 8] Câu hỏi

N

nokiddingfa

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Câu Hỏi 1: Nêu thái độ và hành động chống Pháp của triều đình và nhân dân ta?(LS 8).
Câu Hỏi 2: Việc nước ta rơi vào tay Pháp trách nhiệm thuộc về ai? Vì sao?(LS 8).
Câu Hỏi 3:Lập bảng niên biểu về phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX?(LS 8).
Câu Hỏi 4:Em có nhận xét gì phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX?(LS 8).
Câu Hỏi 5:Nêu các chính sách khai thác thuộc địa của của thực dân về Việt Nam? Các chính sách khai thác đó của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có chuyển biến gì?(LS 8).
Câu Hỏi 6:Nêu hoàn cảnh nội dung kết cục của các đề nghị cải cách của Việt Nam cuối thế kỷ XiX?(LS 8).
Câu Hỏi 7:Lập bảng niên biểu về các phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX?(LS 8).
Câu Hỏi 8:phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX có gì khác với phong trào yêu nước cuối thế kỷ XiX?(LS 8).
Câu Hỏi 9:Con đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành có gì Khác so với các bậc tiền bối?(LS 8).
Câu Hỏi 10:Con đườn cứu nước của Nguyễn Tất Thành có ý nghĩa gì đối với đất nước ta?(LS 8).
Thank Các Bạn Nhiều Khi Trả Lời Giùm Mình Vài Câu Hỏi?
Chúc Các Bạn Thành Công! Good Look!
 
T

thongoc_97977

câu 1
*Nhân dân:
- Thái độ:
+kiên quyết chống xâm lược ngay từ khi Pháp nổ súng xâm lược,
+ kiên quyết chống trả khi địch tấn công Gia Định và các tỉnh Nam Kì
+ thái độ không tuân lệnh của nhân dân đối với triều đình
- Hành động:
+anh dũng chống trả chúng tại Đà Nẵng ,làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của địch.
+nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra nhằm chống bọn thực dân và sự nhu nhược của triều đình

*Triều đình
-Thái độ:
+không kiên quyết ,không động viên nhân dân chống pháp
+bỏ lỡ thời cơ để chiến thắng
+nhu nhược,ươn hèn,ích kỉ chỉ vì quyền lợi của dòng họ ,bán rẻ dân tộc.
-Hành động:
+bỏ lỡ thời cơ khi địch đánh Gia Định
+kí hiệp ước 1862 để mất 3 tỉnh mièn đông nam kì
+mất ba tỉnh miền Tây( 1867)
+đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân


câu2: trách nhiệm thuộc về triều đình.Vì triều đình không kiên quyết đánh giặc từ đầu,không tận dụng được thời cơ khi lực lượng của đich yếu để phản công mà lại có chủ trương cố thủ,bỏ lỡ cơ hội giữ độc lập

câu3:
5/7/1885: cuộc phản công của phái chủ chiến do Tôn Thất Thuyết lãnh đạo ở kinh thành Huế
13/7/1885: vua Hàm Nghi ra chiếu Cần vương
1886-1887: khởi nghĩa Ba Đình
1883-1892: khởi nghĩa Bãi Sậy
1885-1895: khởi nghĩa Hương Khê
1884-1913: khởi nghĩa Yên Thế

câu4: lực lượng tham gia dông đảo nhất là tầng lớp nông dân
- lãnh đạo khởi nghĩa là các văn thân,sĩ phu quan lại yeu nước
-mặc dù đã chiến đấu dũng cảm nhưng cuối cùng phong trào vẫn thất bại.Sự thất bại này chứng tỏ sự non kém của những người lãnh đạo,đồng thời phản ánh sự bất cập của ngọn cờ phong kiến trong phon trào giải phóng dân tộc VN


P/S: giờ đi học cái đã,lát tối về làm tiếp!
 
S

sakura.98

câu10 những hoạt động của Nguyễn Tất thành tuy mới chỉ là bước đầu nhưng có ý bghiax vô cùng quan trọng vì đã biết gắn liền phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động VN với phong trào Cộng sản và công nhân Pháp cũng như phong trào cm thế giới.
 
T

thongoc_97977

câu 5: Pháp thành lập bộ máy nhà nước:
+Bắc Kì là xứ nửa hộ
+Trung Kì theo chế độ bảo hộ
+Nam KÌ: chế độ thuộc địa
Từ cấp cơ sở đến trung ương đều do Pháp điều hành và chi phối.Sau khi lập xong bộ máy chúng mới bắt đầu ra sức vơ vét tài nguyên,sức người sức của ở nhân dân.

-Nông nghiệp: cướp đoạt ruộng đất của dân
- Công nghiẹp: khai thác mỏ,xuất khẩu kiếm lời,đem về nước
-Thương nghiệp: độc chiếm thị trường mua bán hàng hóa,nguyên liệu,thu thuế.
-Giao thông vận tải: xây dựng đường sắt.cầu cống,bến cảng,nhằm vận chuyển và đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân.



*Chuyển biến: giai cấp trong xã hội:
Nông thôn
-Địa chủ phong kiến: làm tay sai cho thực dân Pháp.số lượng này ngày càng tăng.Địa vị kinh tế được tăng cường,nắm trong tay nhiều ruộng đất,nắm chính quyền ở địa phương
Kết cấu với đế quốc để áp bức bóc lột nhân dân.Số địa chủ nhỏ thì lại có tinh thần yêu nước
-Nhân dân: chiếm số lượng đông đảo,bị tước đoạt ruộng đát,bị bần cùng hóa,bị phá sản, có người phải bỏ quê hương để làm thuê.Cuộc sống của họ trăm bề khổ cực.
Có tinh thần yêu nước và hăng hái tham gia kháng chiến
Thành thị: đô thị ra đời và phát triển nhanh chóng,các giai cấp tầng lớp mới ra đời như:tư sản,tiểu tư sản,công nhân
Kinh tế:
*Nhược: -tài nguyên thiên nhiên bị bóc lột kiệt quệ
-nông nghiệp dẫm chân tại chỗ
-công nghiệp phát triển nhỏ giọt
~~> nền kinh tế VN cơ bản là sản xuất nhỏ,lạc hậu,phụ thuộc vào kinh tế Pháp
đời sống nhân dân đặc biệt là công nhân và nông dân,cực khổ và bần cùng.

*Ưu: giao thông vận tải : xây dựng đường sá,cầu cống,đường sắt,...

câu 6: hoàn cảnh: đứng trước tình trạng đất nước ngày càng nguy nan.Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân,một số quan lại,sĩ phu đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị đòi thay đổi chính sách về chính trị,xã hội,kinh tế,văn hóa,...

Nội dung: yêu cầu đòi đổi mới đất nước về mọi mặc như mở cửa biển Trà Lí ở Nam Định cho nước ngoài vào buôn bán,đẩy mạnh khai thác ruộng hoang,khai mỏ,phát triển buôn bán,chấn chỉnh quốc phòng,chẩn chỉnh bộ máy,mở rộng ngoại giao,cải cách giáo dục,nâng cao dân trí,bảo vệ đát nước

Kết cục: không được thực hiện vì triều đình bảo thủ,ươn hèn,nhát gan.Vì vậy làm đất nước cử luẩn quẩn trong vòng lạc hậu,bế tắc của chế độ phong kiến đương thời

câu 7:
*Phong trào đông du( 1905-1909)
-chủ trương: giành độc lập ,xây dựng xã hội tiến bộ
-biện pháp đấu tranh: bạo động vũ trang để giàng độc lập.Cầu viện Nhật Bản
-thành phần tham gia: nhiều thành phần nhưng chủ yếu là thanh thiếu niên

* Phong trào Đông kinh nghĩa thục( 1907)
-chủ trương: giành độc lập ,xây dựng xã hội tiến bộ
-biện pháp đấu tranh: truyền bá tư tưởng mới,vận động chấn hưng đất nước
-thành phần: nhân dân là chủ yếu

*Cuộc vận động Duy Tân( 1908)
-chủ trương: nâng cao ý thức tự cường để đi đến giành độc lập
-biện pháp:mở trường,diễn thuyết,tuyên truyền,đả phá phong tục lạc hậu,bỏ cái cũ học cái mới,mở mang công thương nghiệp
thành phần: chủ yếu là nhân dân.
 
L

lbyen1999

lịch sử 8

Ai giúp mình trả lời câu này với:
Em có nhận xét gì về phong trào của công nhân quốc tế ở đầu thế kỉ 19 ?
Mai mình phải nộp bài rồi !! Hu Hu !!!
:M017: Làm ơn giúp mình nha !!!
 
L

longhue123

neu thai do chong phap cua trieu dinh hue va nhan dan ta

*Nhân dân:
- Thái độ:
+kiên quyết chống xâm lược ngay từ khi Pháp nổ súng xâm lược,
+ kiên quyết chống trả khi địch tấn công Gia Định và các tỉnh Nam Kì
+ thái độ không tuân lệnh của nhân dân đối với triều đình
- Hành động:
+anh dũng chống trả chúng tại Đà Nẵng ,làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của địch.
+nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra nhằm chống bọn thực dân và sự nhu nhược của triều đình

*Triều đình
-Thái độ:
+không kiên quyết ,không động viên nhân dân chống pháp
+bỏ lỡ thời cơ để chiến thắng
+nhu nhược,ươn hèn,ích kỉ chỉ vì quyền lợi của dòng họ ,bán rẻ dân tộc.
-Hành động:
+bỏ lỡ thời cơ khi địch đánh Gia Định
+kí hiệp ước 1862 để mất 3 tỉnh mièn đông nam kì
+mất ba tỉnh miền Tây( 1867)
+đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân
:):):):):);););););););););):D:D:D:D
 
L

longhue123

Em có nhận xét gì về phong trào của công nhân quoc te the ki 19

Từ sau khi Ph. Ăngghen qua đời (8-1895), kể từ Đại hội lần thứ IV (họp tháng 8-1896 ở Luân Đôn), cơ quan lãnh đạo của Quốc tế thứ hai dần dần rơi vào tay các phần tử cơ hội chủ nghĩa, đứng đầu là E.Bécxtainơ. Họ phủ nhận chuyên chính vô sản, liên minh công nông và tư tưởng về chuyển cách mạng dân chủ tư sản lên cách mạng XHCN, tuyên truyền thuyết ''hòa bình giai cấp'' và thuyết ''chủ nghĩa tư bản hòa bình nhập vào chủ nghĩa xã hội'' v.v... Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, đối lập với những người bônsêvích giữ lập trường chống chiến tranh đế quốc chủ nghĩa, các phần tử cơ hội chủ nghĩa trong Quốc tế thứ hai đã công khai đứng về phía giai cấp tư sản nước họ, ủng hộ cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa. Cũng vì thế khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ, Quốc tế thứ hai, dưới sự thao túng của các phần tử cơ hội chủ nghĩa, đã không còn đủ uy tín và khả năng lãnh đạo phong trào công nhân quốc tế nữa và bắt đầu bị phân hóa, tan rã.

Ngay từ năm 1914, V.I. Lênin đã nhận thức rõ sự cần thiết phải thành lập một tổ chức quốc tế mới.

Hội nghị Dimmécvan lần thứ nhất (9-1915), Hội nghị Dimmécvan lần thứ hai (4-1916) đã tập hợp những người cách mạng chân chính trong phong trào cộng sản lúc đó, gọi là phái tả Dimmécvan, “đã lên tiếng” chống chiến tranh đế quốc, đòi hòa bình, giành chủ nghĩa xã hội. Đó là mầm mống của Quốc tế thứ ba, mặc dầu các hội nghị Dimmécvan còn có nhiều hạn chế, nhất là không chịu chấp nhận đường lối, chính sách đấu tranh cách mạng triệt để của Lênin và Đảng bônsêvích (biến chiến tranh đế quốc thành nội chiến cách mạng, làm thất bại các chính phủ trong cuộc chiến tranh, thành lập Quốc tế mới thay thế Quốc tế thứ hai phản bội). Sau chiến tranh đế quốc (1914 - 1918) và Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, những điều kiện thành lập Quốc tế cộng sản đã chín muồi.

Vì vậy sau khi cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga thành công, Lênin và Đảng bônsêvích đã tích cực tiến hành tập hợp những lực lượng cách mạng vô sản chân chính, tiến tới thành lập một tổ chức Quốc tế mới của giai cấp vô sản. Tháng 1-1918, hội nghị đại biểu các phái tả trong các Đảng Xã hội - dân chủ đã họp ở Pêtrôgrát. Hội nghị đã nêu rõ sự cần thiết phải triệu tập một Hội nghị quốc tế của các chiến sĩ cách mạng vô sản chân chính trên thế giới, đưa ra những điều kiện tham gia hội nghị này - tán thành con đường đấu tranh chống chính phủ đế quốc nước mình, ủng hộ Cách mạng tháng Mười và nước Nga Xô viết. Tháng l-1919, ở Mátxcơva hội nghị của các đại biểu 8 đảng mácxít Nga, Ba Lan, Hunggari, Đức, Áo, Látvia, Phần Lan và Liên hiệp cách mạng Bancăng đã họp dưới sự lãnh đạo của Lênin. Hội nghị đã thông qua lời kêu gọi gồm 15 điểm trình bày đường lối cách mạng đúng đắn của phong trào cách mạng vô sản, chỉ rõ vai trò làm tay sai cho giai cấp tư sản thống trị của bọn xã hội - dân chủ phái hữu và phái giữa, và nêu lên sư cấp thiết phải thành lập Quốc tế cộng sản để lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới trong thời kì mới - thời kì cách mạng vô sản và cách mạng giải phóng dân tộc.

Tháng 2-1919, Quốc tế thứ hai họp hội nghị ở Bécnơ (Thụy Sĩ), tìm cách ngăn trở Quốc tế thứ ba thành lập. Nhưng âm mưu của họ đã bị thất bại.

Đại hội thành lập Quốc tế cộng sản được khai mạc ở Mátxcơva và họp từ ngày 2 đến 6-3-1919. Tham dự Đại hội có các đại biểu của l 9 đảng và nhóm, có quan sát viên 15 nước. Mặc dầu bị cản trở, đông đảo các đảng phương Tây đều có đại biểu và lần đầu tiên có các đại biểu của các đảng phương Đông. Các đại biểu của các chính đảng lớn ở phương Tây và phương Đông đều có mặt: Nga, Đức, Áo Hunggari, Ba Lan, Phần Lan, Pháp, Bungari, Mĩ, Trung Quốc, Triều Tiên. Sự có mặt của các đại biểu các nước phương Đông tuy không nhiều nhưng đã chứng tỏ Quốc tế thứ ba chẳng những chỉ là tổ chức của giai cấp công nhân các nước tư bản chủ nghĩa mà còn là tổ chức của quần chúng công nhân và nhân dân lao động các nước thuộc địa và phụ thuộc.

Vấn đề tổ chức Quốc tế thứ ba được thảo luận trước tiên. Lênin đã kiên trì đòi hỏi phải thành lập ngay Quốc tế Cộng sản. Tất cả các đại biểu đều tán thành việc thành lập Quốc tế mới, trừ các đại biểu Đảng Cộng sản Đức. Ngày 4 - 3- 1919, Đại hội tự tuyên bố là Đại hội lần thứ nhất của Quốc tế Cộng sản, Quốc tế thứ ba.

Đại hội đã thảo luận và thông qua Cương lĩnh của Quốc tế Cộng sản được xây dựng theo những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin do Lênin trình bày. Mở đầu, cương lĩnh vạch rõ thời đại mới đã bắt đầu: “Thời đại mới nảy sinh, thời đại tan rã của chủ nghĩa tư bản, của sự suy sụp bên trong của nó, thời đại cách mạng của giai cấp vô sản''.

Cương lĩnh cũng đã vạch ra đường lối cách mạng triệt để và khoa học của phong trào cách mạng là lật đổ chính quyền tư sản, giành chính quyền vô sản, thiết lập chuyên chính vô sản với sự giúp đỡ của nước Nga Xô viết, tước đoạt tài sản của giai cấp tư sản, xã hội hóa sản xuất và chuyển sang xã hội cộng sản không giai cấp.

Trong Tuyên ngôn gửi những người vô sản toàn thế giới, Đại hội đã kêu gọi giai cấp vô sản quốc tế đấu tranh quyết liệt để thực hiện chuyên chính vô sản. Tuyên ngôn nhấn mạnh: “Nếu như Quốc tế thứ nhất nhìn thấy trước sự phát triển tương lai và phác ra đường đi của nó, nếu như Quốc tế thứ hai đã tập hợp và tổ chức hàng triệu người vô sản lại, thì Quốc tế thứ ba là Quốc tế hành động quần chúng công khai, là Quốc tế thực hiện cách mạng, là Quốc tế việc làm”.

Báo cáo ''Luận cương và báo cáo về chế độ tư sản dân chủ và chuyên chính vô sản của Lênin là báo cáo cực kì quan trọng trong chương trình nghị sự của Đại hội. Lênin đã nhấn mạnh sự cần thiết của chuyên chính vô sản nhằm đè bẹp sự phản kháng của giai cấp bị lật đổ và xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Người đã vạch trần luận điệu giả dối của bọn lãnh tụ Quốc tế thứ hai nấp dưới chiêu bài bảo vệ nền ''dân chủ thuấn túy'' hay ''dân chủ nói chung'', để hòng duy trì nền dân chủ tư sản và hò hét chống lại chuyên chính vô sản dưới danh nghĩa chống lại “chuyên chính nói chung”.

Đai hội đã bầu ra một Ban Chấp hành Trung ương của Quốc tế cộng sản.

Trong bài ''Quốc tế thứ ba và địa vị của nó trong lịch sử” viết vào tháng 4-1919, Lênin đã vạch rõ Quốc tế Cộng sản là người thừa kế và người kế tục sự nghiệp của Quốc tế thứ nhất: ''Ý nghĩa lịch sử của Quốc tế thứ ba đối với toàn thế giới là đã bắt đầu đem thực hiện cái khẩu hiệu vĩ đại nhất của Mác, khẩu hiệu tóm tắt cả một thế kỉ tiến bộ của chủ nghĩa xã hội và của phong trào công nhân, tức là khẩu hiệu quy định bởi khái niệm: chuyên chính vô sản.
 
Top Bottom