Sử 11 [Lịch Sử 11]Cuộc kháng chiến chống Pháp 46-54

P

pp1994

Last edited by a moderator:
L

linh030294

Bài 18
NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾn
TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950)


I. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ
1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta
- Âm mưu của Pháp : bằng mọi cách quay trở lại xâm lược nước ta.
- Hành động :
+ Pháp mở các cuộc hành quân tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ ngay từ sau ngày 6 – 3/1946.
+ Tại Bắc Bộ, Pháp mở các cuộc khiêu khích ở Hải Phòng và Lạng Sơn đặc biệt là sự kiện ngày 18/12/1946 tại Hà Nội.
- Hậu quả : Buộc nhân dân ta không còn con đường nào khác phải cầm súng đứng lên chống giặc.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
- Ngày 18 – 19/12/1946, Hội nghị Trung ương Đảng họp tại Vạn Phúc (Hà Đông), đã quyết định phát động cả nước kháng chiến chống Pháp.
- Tối ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh được truyền đi khắp cả nước.
- Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp thể hiện qua các văn kiện :
+ Chỉ thị toàn dân kháng chiến (12/12/1946)
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi(9/1947) của Tổng bí thư Trường Chinh.
® Tính chất, mục đích, nội dung và phương châm : Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài
1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
- Pháp mở rộng ra Bắc và chiếm đóng Hà Nội và các đô thị nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não và lực lượng vũ trang của ta nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Cuộc chiến đấu ở các đô thị diễn ra vô cùng anh dũng, tiêu biểu là cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở thủ đô Hà Nội với tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.
- Những trận đánh tiêu biểu : Chợ Đồng Xuân, Nhà bưu điện, trận Bắc Bộ phủ …
- Ý nghĩa : Giam chân địch trong thành phố, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài.
2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài
- Di chuyển cơ quan đầu não và các thiết bị máy móc phục vụ kháng chiến lên vùng căn cứ địa Việt Bắc.
- Khi rút khỏi các thành phố, dân ta thực hiện tiêu thổ kháng chiến (phá để địch không lợi dụng được để chống lại ta).
- Xây dựng mọi mặt để phục vụ kháng chiến : chính trị, kinh tế, quân sự và văn hóa.
- Ý nghĩa : Bước đầu đã xây dựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt để phục vụ cho cuộc kháng chiến lâu dài.
III. Chiến dịch Việt Bắc thu – Đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện
1. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947.
a) Âm mưu của Pháp : Tấn công lên Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
b) Diễn biến :
- Ngày 7/10/1947 : Pháp cho quân nhảy dù xuống Bắc Kạn, Chợ Mới, cho một binh đoàn từ Lạng Sơn theo đường 4 lên Cao Bằng, rẽ xuống đường 3, tạo thành một gọng kìm bao vây Việt Bắc từ phía Đông và phía Bắc.
- Ngày 9/10/1947 : Binh đoàn hỗn hợp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa tạo thành một gọng kìm phía Tây, hai gọng kìm này kẹp lại ở Đài Thị (Đông Bắc Chiêm Hóa)
* Chủ trương của ta : “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”.
- Tại Bắc Kạn, Chợ Mới, địch vừa nhảy dù đã bị ta tiêu diệt.
- Trên mặt trận đường 4 : Trận Đèo Bông Lau, ta phục kích tiêu diệt đoàn xe cơ giới của địch.
- Ở mặt trận hướng Tây : ta phục kích địch trên sông Lô, trận Đoan Hùng, Khe Lau đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô địch.
- Ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.
c) Kết quả, ý nghĩa :
- Ta đập tan cuộc tấn công của Pháp lên Việt Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu 6.000 tên địch.
- Buộc Pháp phải chuyển từ đánh nhanh, thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.
2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện
- Chính trị : Tháng 6/1949, Mặt trận Việt Minh và Liên Việt tiến tới thống nhất.
- Quân sự : Bộ đội chủ lực phân tán, gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích.
- Kinh tế : giảm tô 25%, hoãn nợ, xóa nợ, cấp ruộng đất công và ruộng đất của bọn phản động chia cho nông dân (bồi dưỡng sức dân).
- Văn hóa giáo dục : tháng 7/1950, Chính phủ đề ra cải cách giáo dục phổ thông, xây dựng hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp.
* Ý nghĩa : tiếp tục xây dựng củng cố hậu phương vững mạnhvề mọi mặt để chuẩn bị bước vào giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.
IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu – đông 1950
1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến
- Thuận lợi :
+ Trên thế giới : cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, thuận lợi cho cách mạng nước ta.
+ Tháng 1/1950, lần lượt các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.
- Khó khăn :
+ Ngày 13/5/1950, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đưa ra Kế hoạch Rơve, gây cho ta nhiều khó khăn.
® Thuận lợi vẫn là cơ bản.
2. Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950
a) Chủ trương của ta : tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm : Tiêu diệt bộ phận quan trọng sinh lực địch. Khai thông biên giới Việt – Trung ; Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
b) Diễn biến :
- Ngày 16/9/1950, ta mở màn đánh Đông Khê, đường 4 bị cắt làm hai, Thất Khê bị uy hiếp, thị xã Cao Bằng bị cô lập.
- Pháp một mặt cho quân đánh lên Thái Nguyên nhằm giảm bớt sự chú ý của ta, mặt khác rút quân từ Cao Bằng về, từ Thất Khê lên để lấy lại Đông Khê.
- Trên đường 4, ta mai phục chặn đánh địch khiến cho các cánh quân không gặp được nhau ® Pháp lần lượt phải rút khỏi các cứ điểm trên đường 4. Đến 22/10/1950, đường 4 được hoàn toàn giải phóng.
- Tại Thái Nguyên, ta cũng đánh tan cuộc hành quân của địch.
c) Kết quả, ý nghĩa :
- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 tên địch, giải phóng dải biên giới Việt Trung từ Cao Bằng về Đình Lập.
- Chọc thủng hành lang “Đông – Tây” làm phá sản Kế hoạch Rơve của Pháp.
- Con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông.
- Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.

Bài 19
BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG
CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951–1953)

I. Thực dân Pháp đẩy mạnh cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương
1. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh
- Ngày 23/12/1950, Mĩ kí với Pháp Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho Pháp và tay sai, Mĩ từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.
- Tháng 9/1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ, nhằm trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.
2. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi
- Nội dung kế hoạch : Tập trung xây dựng lực lượng quân đội mạnh, giành nhau với ta trong việc kiểm soát vùng đồng bằng Bắc Bộ (vùng đông dân nhiều của); tiến hành “chiến tranh tổng lực” bình định vùng tạm chiếm, phá hoại hậu phương của ta.
® Hậu quả : Làm cho cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương phát triển lên quy mô lớn, gây cho ta nhiều khó khăn nhất là ở vùng sau lưng địch.
II. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951)
- Diễn ra từ 11 đến 19/2/1951, tại Chiêm Hóa – Tuyên Quang.
- Nôi dung :
+ Thông qua hai bản báo cáo quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh.
+ Quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương, tại Việt Nam thành lập Đảng Lao động Việt Nam, thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới và đưa Đảng ra hoạt động công khai, tiếp tục sự nghiệp lãnh đạo nhân dân cả nước kháng chiến.
- Ý nghĩa : Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo của Đảng, là Đại hội kháng chiến thắng lợi.
III. Hậu phương kháng chiến, phát triển mọi mặt
- Về chính trị :
+ Từ ngày 3 đến 7/3/1951, thành lập Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên VIệt), trên cơ sở hợp nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt.
+ Ngày 11/3/1951, thành lập Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào.
+ Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất đã chọn được 7 anh hùng ở các lĩnh vực khác nhau.
- Về kinh tế :
+ Năm 1952 mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
+ Đầu năm 1953, bước đầu tiến hành cải cách ruộng đất ở một số vùng tự do (Thái Nguyên, Thanh Hóa)
- Văn hóa, giáo dục, y tế : đều có bước phát triển, phục vụ nhân dân, phục vụ công cuộc kháng chiến.
® Ý nghĩa : Xây dựng được hậu phương vững mạnh về mọi mặt, tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ tiến lên một bước mới.
III. Những chiến dịch giữ vững quyền chủ động trên chiến trường
1. Các chiến dịch ở Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ (cuối năm 1950 đến giữa năm 1951)
- Chiến dịch Trần Hưng Đạo (chiến dịch Trung du)
- Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch đường số 18)
- Chiến dịch Quang Trung (chiến dịch Hà – Nam – Ninh)
- Thời gian : cuối năm 1950 đến giữa năm 1951
- Địa điểm : Trung du và đồng bằng Bắc Bộ (tuyến phòng thủ kiên cố của địch)
- Kết quả : Chưa đạt được mục tiêu ban đầu, hiệu suất tiêu diệt địch không cao, ta bị tổn thất nặng nề.
® ta rút được kinh nghiệm, mở những chiến dịch tiếp theo ở vùng rừng núi.
2. Chiến dịch Hòa Bình đông xuân 1951 - 1952
- Hòa Bình là mạch máu giao thông quan trọng giữa Việt Bắc với Liên khu IV. Tháng 11/1951, Pháp đưa quân và đánh lên Hòa Bình.
- Ta mở chiến dịch phản công địch và tiến công địch ở Hòa Bình.
- Sau gần 2 tháng chiến đấu, ta giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Bình, các căn cứ du kích được mở rộng ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
3. Chiến dịch Tây Bắc – thu đông 1952
- Tây Bắc có vị trí chiến lược quan trọng.
- Từ 14/10 – 10/12/1952, ta huy động lực lượng lớn tấn công Tây Bắc.
- Kết quả : giải phóng hầu hết các tỉnh ở Tây Bắc với 28.5000 km2 với 25 vạn dân ; phá tan âm mưu lập “xứ Thái tự trị” của địch.
4. Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè 1953
- Thượng Lào là vùng chiến lược quan trọng, là hậu phương an toàn của địch.
- Ta phối hợp với quân và dân Lào mở chiến dịch Thượng Lào vào đầu năm 1953 nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai và đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào.
- Chiến dịch diễn ra từ 8/4 đến 18/5 năm 1953
- Kết quả : Giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong xalì với trên 30 vạn dân.
- Phối hợp với chiến trường chính Bắc Bộ : Từ năm 1953 – 1954, ta phát triển chiến tranh du kích, tiêu hao sinh lực địch, phá các tổ chức tề ngụy và các cở kinh tế của chúng.
® Kết luận : Dưới sự lãnh đạo của Đảng, với việc rút kinh nghiệm kịp thời, quân ta đã liên tiếp giữ thế chủ động trên chiến trường, tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ nhanh chóng kết thúc.
 
T

thienduong_banmai

:)
Bài 18
NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾn
TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950)


I. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ
1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta
- Âm mưu của Pháp : bằng mọi cách quay trở lại xâm lược nước ta.
- Hành động :
+ Pháp mở các cuộc hành quân tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ ngay từ sau ngày 6 – 3/1946.
+ Tại Bắc Bộ, Pháp mở các cuộc khiêu khích ở Hải Phòng và Lạng Sơn đặc biệt là sự kiện ngày 18/12/1946 tại Hà Nội.
- Hậu quả : Buộc nhân dân ta không còn con đường nào khác phải cầm súng đứng lên chống giặc.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
- Ngày 18 – 19/12/1946, Hội nghị Trung ương Đảng họp tại Vạn Phúc (Hà Đông), đã quyết định phát động cả nước kháng chiến chống Pháp.
- Tối ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh được truyền đi khắp cả nước.
- Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp thể hiện qua các văn kiện :
+ Chỉ thị toàn dân kháng chiến (12/12/1946)
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi(9/1947) của Tổng bí thư Trường Chinh.
® Tính chất, mục đích, nội dung và phương châm : Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài
1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
- Pháp mở rộng ra Bắc và chiếm đóng Hà Nội và các đô thị nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não và lực lượng vũ trang của ta nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Cuộc chiến đấu ở các đô thị diễn ra vô cùng anh dũng, tiêu biểu là cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở thủ đô Hà Nội với tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.
- Những trận đánh tiêu biểu : Chợ Đồng Xuân, Nhà bưu điện, trận Bắc Bộ phủ …
- Ý nghĩa : Giam chân địch trong thành phố, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài.
2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài
- Di chuyển cơ quan đầu não và các thiết bị máy móc phục vụ kháng chiến lên vùng căn cứ địa Việt Bắc.
- Khi rút khỏi các thành phố, dân ta thực hiện tiêu thổ kháng chiến (phá để địch không lợi dụng được để chống lại ta).
- Xây dựng mọi mặt để phục vụ kháng chiến : chính trị, kinh tế, quân sự và văn hóa.
- Ý nghĩa : Bước đầu đã xây dựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt để phục vụ cho cuộc kháng chiến lâu dài.
III. Chiến dịch Việt Bắc thu – Đông 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện
1. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947.
a) Âm mưu của Pháp : Tấn công lên Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
b) Diễn biến :
- Ngày 7/10/1947 : Pháp cho quân nhảy dù xuống Bắc Kạn, Chợ Mới, cho một binh đoàn từ Lạng Sơn theo đường 4 lên Cao Bằng, rẽ xuống đường 3, tạo thành một gọng kìm bao vây Việt Bắc từ phía Đông và phía Bắc.
- Ngày 9/10/1947 : Binh đoàn hỗn hợp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa tạo thành một gọng kìm phía Tây, hai gọng kìm này kẹp lại ở Đài Thị (Đông Bắc Chiêm Hóa)
* Chủ trương của ta : “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”.
- Tại Bắc Kạn, Chợ Mới, địch vừa nhảy dù đã bị ta tiêu diệt.
- Trên mặt trận đường 4 : Trận Đèo Bông Lau, ta phục kích tiêu diệt đoàn xe cơ giới của địch.
- Ở mặt trận hướng Tây : ta phục kích địch trên sông Lô, trận Đoan Hùng, Khe Lau đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô địch.
- Ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.
c) Kết quả, ý nghĩa :
- Ta đập tan cuộc tấn công của Pháp lên Việt Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu 6.000 tên địch.
- Buộc Pháp phải chuyển từ đánh nhanh, thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.
2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện
- Chính trị : Tháng 6/1949, Mặt trận Việt Minh và Liên Việt tiến tới thống nhất.
- Quân sự : Bộ đội chủ lực phân tán, gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển chiến tranh du kích.
- Kinh tế : giảm tô 25%, hoãn nợ, xóa nợ, cấp ruộng đất công và ruộng đất của bọn phản động chia cho nông dân (bồi dưỡng sức dân).
- Văn hóa giáo dục : tháng 7/1950, Chính phủ đề ra cải cách giáo dục phổ thông, xây dựng hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp.
* Ý nghĩa : tiếp tục xây dựng củng cố hậu phương vững mạnhvề mọi mặt để chuẩn bị bước vào giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.
IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu – đông 1950
1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến
- Thuận lợi :
+ Trên thế giới : cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, thuận lợi cho cách mạng nước ta.
+ Tháng 1/1950, lần lượt các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.
- Khó khăn :
+ Ngày 13/5/1950, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đưa ra Kế hoạch Rơve, gây cho ta nhiều khó khăn.
® Thuận lợi vẫn là cơ bản.
2. Chiến dịch Biên giới thu – đông 1950
a) Chủ trương của ta : tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm : Tiêu diệt bộ phận quan trọng sinh lực địch. Khai thông biên giới Việt – Trung ; Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
b) Diễn biến :
- Ngày 16/9/1950, ta mở màn đánh Đông Khê, đường 4 bị cắt làm hai, Thất Khê bị uy hiếp, thị xã Cao Bằng bị cô lập.
- Pháp một mặt cho quân đánh lên Thái Nguyên nhằm giảm bớt sự chú ý của ta, mặt khác rút quân từ Cao Bằng về, từ Thất Khê lên để lấy lại Đông Khê.
- Trên đường 4, ta mai phục chặn đánh địch khiến cho các cánh quân không gặp được nhau ® Pháp lần lượt phải rút khỏi các cứ điểm trên đường 4. Đến 22/10/1950, đường 4 được hoàn toàn giải phóng.
- Tại Thái Nguyên, ta cũng đánh tan cuộc hành quân của địch.
c) Kết quả, ý nghĩa :
- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 tên địch, giải phóng dải biên giới Việt Trung từ Cao Bằng về Đình Lập.
- Chọc thủng hành lang “Đông – Tây” làm phá sản Kế hoạch Rơve của Pháp.
- Con đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông.
- Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.

Bài 19
BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG
CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951–1953)

I. Thực dân Pháp đẩy mạnh cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương
1. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh
- Ngày 23/12/1950, Mĩ kí với Pháp Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho Pháp và tay sai, Mĩ từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.
- Tháng 9/1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ, nhằm trực tiếp ràng buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.
2. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi
- Nội dung kế hoạch : Tập trung xây dựng lực lượng quân đội mạnh, giành nhau với ta trong việc kiểm soát vùng đồng bằng Bắc Bộ (vùng đông dân nhiều của); tiến hành “chiến tranh tổng lực” bình định vùng tạm chiếm, phá hoại hậu phương của ta.
® Hậu quả : Làm cho cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương phát triển lên quy mô lớn, gây cho ta nhiều khó khăn nhất là ở vùng sau lưng địch.
II. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951)
- Diễn ra từ 11 đến 19/2/1951, tại Chiêm Hóa – Tuyên Quang.
- Nôi dung :
+ Thông qua hai bản báo cáo quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh.
+ Quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương, tại Việt Nam thành lập Đảng Lao động Việt Nam, thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới và đưa Đảng ra hoạt động công khai, tiếp tục sự nghiệp lãnh đạo nhân dân cả nước kháng chiến.
- Ý nghĩa : Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo của Đảng, là Đại hội kháng chiến thắng lợi.
III. Hậu phương kháng chiến, phát triển mọi mặt
- Về chính trị :
+ Từ ngày 3 đến 7/3/1951, thành lập Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên VIệt), trên cơ sở hợp nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt.
+ Ngày 11/3/1951, thành lập Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào.
+ Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất đã chọn được 7 anh hùng ở các lĩnh vực khác nhau.
- Về kinh tế :
+ Năm 1952 mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
+ Đầu năm 1953, bước đầu tiến hành cải cách ruộng đất ở một số vùng tự do (Thái Nguyên, Thanh Hóa)
- Văn hóa, giáo dục, y tế : đều có bước phát triển, phục vụ nhân dân, phục vụ công cuộc kháng chiến.
® Ý nghĩa : Xây dựng được hậu phương vững mạnh về mọi mặt, tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ tiến lên một bước mới.
III. Những chiến dịch giữ vững quyền chủ động trên chiến trường
1. Các chiến dịch ở Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ (cuối năm 1950 đến giữa năm 1951)
- Chiến dịch Trần Hưng Đạo (chiến dịch Trung du)
- Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch đường số 18)
- Chiến dịch Quang Trung (chiến dịch Hà – Nam – Ninh)
- Thời gian : cuối năm 1950 đến giữa năm 1951
- Địa điểm : Trung du và đồng bằng Bắc Bộ (tuyến phòng thủ kiên cố của địch)
- Kết quả : Chưa đạt được mục tiêu ban đầu, hiệu suất tiêu diệt địch không cao, ta bị tổn thất nặng nề.
® ta rút được kinh nghiệm, mở những chiến dịch tiếp theo ở vùng rừng núi.
2. Chiến dịch Hòa Bình đông xuân 1951 - 1952
- Hòa Bình là mạch máu giao thông quan trọng giữa Việt Bắc với Liên khu IV. Tháng 11/1951, Pháp đưa quân và đánh lên Hòa Bình.
- Ta mở chiến dịch phản công địch và tiến công địch ở Hòa Bình.
- Sau gần 2 tháng chiến đấu, ta giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Bình, các căn cứ du kích được mở rộng ở khu vực Đồng bằng Bắc Bộ.
3. Chiến dịch Tây Bắc – thu đông 1952
- Tây Bắc có vị trí chiến lược quan trọng.
- Từ 14/10 – 10/12/1952, ta huy động lực lượng lớn tấn công Tây Bắc.
- Kết quả : giải phóng hầu hết các tỉnh ở Tây Bắc với 28.5000 km2 với 25 vạn dân ; phá tan âm mưu lập “xứ Thái tự trị” của địch.
4. Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè 1953
- Thượng Lào là vùng chiến lược quan trọng, là hậu phương an toàn của địch.
- Ta phối hợp với quân và dân Lào mở chiến dịch Thượng Lào vào đầu năm 1953 nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai và đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào.
- Chiến dịch diễn ra từ 8/4 đến 18/5 năm 1953
- Kết quả : Giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong xalì với trên 30 vạn dân.
- Phối hợp với chiến trường chính Bắc Bộ : Từ năm 1953 – 1954, ta phát triển chiến tranh du kích, tiêu hao sinh lực địch, phá các tổ chức tề ngụy và các cở kinh tế của chúng.
® Kết luận : Dưới sự lãnh đạo của Đảng, với việc rút kinh nghiệm kịp thời, quân ta đã liên tiếp giữ thế chủ động trên chiến trường, tạo điều kiện đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ nhanh chóng kết thúc.
Bạn nêu lạc đề rôi.tom tắt chương trình lớp 11 cơ ma:)
 
N

nhockutex

bạn nào có phần tóm tắt của bài 19,20,21 lịch sử lớp 11 không? send cho mình với, ngày mai mình kiểm tra rùi.hic hic
@:Bạn chú ý cách đặt tên tiêu đề nhé!
[Lịch Sử +lớp]tên tiêu đề

Bạn lươc trong sách ra á có hết mà ....... chứ dài lắm tớ send ko nổi
 
Top Bottom