H
hocmai.lichsu
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
1. Thời kì hình thành.
Thời gian: tương ứng với sơ kì đồ đá cũ (cách đây 40.000 năm trở về trước đến 3,5 triệu năm).
Tổ chức xã hội: bầy người nguyên thủy.
Người thượng cổ đã có quan hệ hợp quần gọi là bầy người nguyên thủy, sống theo quan hệ ruột thịt gồm 5 - 7 gia đình, có người đứng đầu.
Công cụ lao động và đời sống:
Đá được ghè đẽo một mặt thô sơ. Đó là những chiếc rìu vạn năng, biết dùng lửa và lấy lửa.
Sống trong hang động. Đời sống hoàn toàn phụ thuộc vào săn đuổi và hái lượm. Đó là cuộc sống tự nhiên, bấp bênh kéo dài triền miên mấy triệu năm.
2. Thời kì phát triển.
Thời gian: Tương ứng với hậu kì đồ đá cũ, đồ đá giữa và đồ đá mới (cách đây khoảng 6000 năm về trước đến 40000 năm).
Tổ chức xã hội: Thị tộc và bộ lạc.
Từ khi người tinh khôn xuất hiện, dân số đông lên. Mỗi nhóm người có trên dưới 15 gia đình, gồm 2 - 3 thế hệ cùng chung dòng máu gọi là thị tộc.
Với chế độ công xã thị tộc mẫu hệ, trong thị tộc có sự phân công và hợp tác trong lao động. Các thành viên hưởng thụ bằng nhau, cao hơn nữa là sự cộng đồng.
Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc có họ hàng với nhau. Giữa các thị tộc trong một bộ lạc có quan hệ gắn bó giúp đỡ nhau.
Công cụ lao động và đời sống:
+ Cung tên: một thành tựu lớn, với cung tên, người ta chuyển từ săn đuổi sang săn bắn, có hiệu quả và an toàn cao.
+ Rìu, dao, nạo, đục: đá được ghè đẽo thành hình dạng gọn và chính xác, thích hợp với từng công việc, được mài nhẵn ở rìa lưỡi hay toàn thân, được khoan lỗ hay có nấc để tra cán.
+ Lưới đánh cá bằng vỏ cây. Đồ gốm.
Con người bắt đầu có hình thức cư trú ngoài trời, biết đến trồng trọt và chăn nuôi, bắt đầu biết khai thác thiên nhiên, sống có văn hóa...
3. Thời kì tan rã.
Thời gian: Tương ứng với thời đại kim khí (cách đây 3000 năm đến 5500 năm.).
Công cụ lao động: bằng kim loại.
Thoạt tiên là đồng đỏ cách đây 5500 năm rồi sau đó là đồng thau. Khoảng 3000 năm cách đây người Tây Á và Nam Châu Âu biết sử dụng đồ sắt. năng suất lao động tăng lên, có thể cày sâu cuốc bẫm, xẻ gỗ đóng thuyền đi biển, xẻ đá làm lâu đài.
Đây thực sự là một cuộc cách mạng trong sản xuất, con người đã biết làm ra sản phẩm dư thừa thường xuyên.
Sự tan rã của CXNT:
- Tư hữu xuất hiện, đã xuất hiện những chức phận khác nhau. Họ lợi dụng chức phận để chiếm đoạt một phần sản phẩm thừa, có nhiều của cải hơn người khác. Tư hữu bắt đầu xuất hiện.
- Giai cấp xuất hiện: Khi tư hữu xuất hiện, gia đình cũng thay đổi theo. Đó là gia đình phụ hệ. Khả năng lao động của các gia đình ngày càng thúc đẩy sự phân chia giàu nghèo. Kẻ giauf người nghèo, người có quyền, kẻ bị lệ thuộc xuất hiện như cái bóng của chế độ tư hữu. Xã hội đã bị phân chia thành giai cấp.
Chế độ CXNT tan vỡ. Con người đang đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên. Thời cổ đại với sự hình thành các nhà nước đầu tiên.
Thời gian: tương ứng với sơ kì đồ đá cũ (cách đây 40.000 năm trở về trước đến 3,5 triệu năm).
Tổ chức xã hội: bầy người nguyên thủy.
Người thượng cổ đã có quan hệ hợp quần gọi là bầy người nguyên thủy, sống theo quan hệ ruột thịt gồm 5 - 7 gia đình, có người đứng đầu.
Công cụ lao động và đời sống:
Đá được ghè đẽo một mặt thô sơ. Đó là những chiếc rìu vạn năng, biết dùng lửa và lấy lửa.
Sống trong hang động. Đời sống hoàn toàn phụ thuộc vào săn đuổi và hái lượm. Đó là cuộc sống tự nhiên, bấp bênh kéo dài triền miên mấy triệu năm.
2. Thời kì phát triển.
Thời gian: Tương ứng với hậu kì đồ đá cũ, đồ đá giữa và đồ đá mới (cách đây khoảng 6000 năm về trước đến 40000 năm).
Tổ chức xã hội: Thị tộc và bộ lạc.
Từ khi người tinh khôn xuất hiện, dân số đông lên. Mỗi nhóm người có trên dưới 15 gia đình, gồm 2 - 3 thế hệ cùng chung dòng máu gọi là thị tộc.
Với chế độ công xã thị tộc mẫu hệ, trong thị tộc có sự phân công và hợp tác trong lao động. Các thành viên hưởng thụ bằng nhau, cao hơn nữa là sự cộng đồng.
Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc có họ hàng với nhau. Giữa các thị tộc trong một bộ lạc có quan hệ gắn bó giúp đỡ nhau.
Công cụ lao động và đời sống:
+ Cung tên: một thành tựu lớn, với cung tên, người ta chuyển từ săn đuổi sang săn bắn, có hiệu quả và an toàn cao.
+ Rìu, dao, nạo, đục: đá được ghè đẽo thành hình dạng gọn và chính xác, thích hợp với từng công việc, được mài nhẵn ở rìa lưỡi hay toàn thân, được khoan lỗ hay có nấc để tra cán.
+ Lưới đánh cá bằng vỏ cây. Đồ gốm.
Con người bắt đầu có hình thức cư trú ngoài trời, biết đến trồng trọt và chăn nuôi, bắt đầu biết khai thác thiên nhiên, sống có văn hóa...
3. Thời kì tan rã.
Thời gian: Tương ứng với thời đại kim khí (cách đây 3000 năm đến 5500 năm.).
Công cụ lao động: bằng kim loại.
Thoạt tiên là đồng đỏ cách đây 5500 năm rồi sau đó là đồng thau. Khoảng 3000 năm cách đây người Tây Á và Nam Châu Âu biết sử dụng đồ sắt. năng suất lao động tăng lên, có thể cày sâu cuốc bẫm, xẻ gỗ đóng thuyền đi biển, xẻ đá làm lâu đài.
Đây thực sự là một cuộc cách mạng trong sản xuất, con người đã biết làm ra sản phẩm dư thừa thường xuyên.
Sự tan rã của CXNT:
- Tư hữu xuất hiện, đã xuất hiện những chức phận khác nhau. Họ lợi dụng chức phận để chiếm đoạt một phần sản phẩm thừa, có nhiều của cải hơn người khác. Tư hữu bắt đầu xuất hiện.
- Giai cấp xuất hiện: Khi tư hữu xuất hiện, gia đình cũng thay đổi theo. Đó là gia đình phụ hệ. Khả năng lao động của các gia đình ngày càng thúc đẩy sự phân chia giàu nghèo. Kẻ giauf người nghèo, người có quyền, kẻ bị lệ thuộc xuất hiện như cái bóng của chế độ tư hữu. Xã hội đã bị phân chia thành giai cấp.
Chế độ CXNT tan vỡ. Con người đang đứng trước ngưỡng cửa của thời đại xã hội có giai cấp đầu tiên. Thời cổ đại với sự hình thành các nhà nước đầu tiên.