hướng dẫn tránh mắc lỗi khi tìm lỗi sai

lamlinh8a3@gmail.com

Học sinh
Thành viên
7 Tháng bảy 2015
66
72
46
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

17 DẠNG SAI NÊN TRÁNH KHI LÀM TÌM LỖI SAI TRONG ĐỀ THI TIẾNG ANH.

Dạng bài xác định lỗi sai trong đề thi đại học là một dạng bài tương đối khó vì nó kiểm tra kiến thức toàn diện. Có 2 dạng bài xác định lỗi: lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp.

I .Lỗi sai chính tả


Người ra đề sẽ cho một từ viết sai chính tả (sai vì thừa hoặc thiếu chữ cái). Nhiệm vụ của các em là phải tìm ra lỗi sai đó thông qua kiến thức từ vựng đã học.

II. Lỗi sai ngữ pháp
Trước hết, lỗi sai trong phần này thường về ngữ pháp, từ vựng và cụm từ cố định. Trong đó, thường gặp nhất là lỗi sai về ngữ pháp. Muốn xử lý tốt dạng bài này, cần ôn tập và nắm chắc các chuyên đề ngữ pháp quan trọng, trật tự từ và các cụm cố định thông dụng. Để làm được, học sinh cần:

- Đọc câu đã cho cẩn thận;

- Tập trung chú ý vào 4 phương án;

- Xem xét mối liên hệ giữa phương án với các thành phần khác của câu;

- Nghiên cứu xem họ đang dùng dạng cấu trúc ngữ pháp nào, nếu ngữ pháp đã ổn thì xem kết cấu từ vựng và các cụm cố định;

- Loại dần từng phương án sai, để tiếp cận phương án đúng;

- Nếu thử các cách vẫn không ra thì hãy đọc lại cả câu vài lần, thấy trúc trắc, ngang ngang chỗ nào thì đó có thể là phương án cần tìm.

Lưu ý: Trong 1 số đề cẩn thận phương án A, B, C, D không nằm đúng theo thứ tự các phần được gạch trong câu.

Cùng liệt kê các lỗi sai thường xuất hiện trong đề thi đại học và phân tích nhiều ví dụ để hiểu cách xác định lỗi sai.

1. Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Chúng ta xét một vài ví dụ:



Research (A) concerned (B) the dangers of smoking (C) are beginning to have an impact

(D) on the tobacco industry in the United States.

Chủ ngữ chính của câu là “research”/ số ít nên động từ chính C are beginning-> is beginning.

The visual nerves of the brain interpretswave-lengths of light as perceptions of color.Chủ ngữ chính trong câu là “nerves” trong khi đó vị ngữ interprets (số ít) nên sửa lại là interpret(số nhiều).

Rõ ràng là 2 câu này dịch ra hơi phức tạp nhưng lỗi sai S-V agreement khá rõ ràng, ta không cần phải dịch hay hiểu cặn kẽ câu mà vẫn làm được.

Xét câu:The number of homeless people in Nepal have increased sharply due to the recent severe earthquake(đề thi 2015).

Đáp án B: have-> has do chủ ngữ “the number of homeless people” là chủ ngữ số ít.


2. Dùng sai hình thức phân từ.
Chúng ta xét một vài ví dụ:

Câu sai: Publishing in 1997, the book soon became one of the best-sellers.

Câu đúng: Published in 1997, the book soon became…

Câu này cần dùng hình thức bị động do chủ ngữ của cả 2 vế là “the book” nên mở đầu phải ở hình thức P2: Published.

Prevented the soil from erosion, the trees planted by the farmer many years before were what stopped the flood from reaching his house.Chủ ngữ của câu này là “the trees” với ý nghĩa chủ động “cây ngăn ngừa sói mòn đất” nên phải dùng là Ving “Preventing” Looking from afar, the village resembles a small green spot dotted with tiny fireballs.Đáp án đúng là A: Looking -> Looked (được nhìn từ xa, ngôi làng giống như….)

As seeingfrom the mountain top, the area looks like a picturesque harbour town. Đáp án là A: As seeing ->As seen (Được nhìn từ đỉnh núi, khu vực trông như…)

Reminding not to miss the 15:20 train, the managerset out for the station in ahurry.Đáp án là A: reminding-> reminded với ý: được nhắc là để không bỏ lỡ chuyến tàu thì người quản lý đã vội vàng ra nhà ga.

Một lỗi nữa có thể thấy ở dạng này là dùng cụm phân từ và mệnh đề chính có chủ ngữ không chỉ cùng đối tượng.

Câu sai: Walking along the street, a car crashed into a lorry

Câu đúng: Walking along the street, I saw a car crashed into a lorry



3. Cấu trúc song hành
Được dùng với các liên từ đẳng lập “and, but, or”, cùng với các cấu trúc đẳng lập both…and; either…or; neither…nor; not only… but also… liên kết các danh từ, động từ, tính từ, cụm từ..với các ý tương đương và có cùng mức độ quan trọng. Các dạng so sánh ngang bằng hoặc hơn chúng ta cũng lưu ý. Một vài ví dụ như:



Câu sai: I know both where you went and the things you did.

Câu đúng: I know both where you went and what you did.

Câu sai: To be rich is better than poor.

Câu đúng: To be rich is better than to be poor.

Câu sai: Ann enjoys swimming, riding, and to play tennis.

Câu đúng: Ann enjoys swimming, riding, playing tennis.

Tức là, những từ có cùng vị trí ngữ pháp trong câu phải có cùng dạng thức giống nhau.

All of the students in this course will be assessed according to their attendance, performance, and they work hard (Khối D 2014).Đáp án là D: they work hard -> their hard work (cùng là N song hành với 2 Nattendance ,performance)

When precipitation occurs, some of it evaporates, some runs off the surface it strikes, and somesinking into the ground (Khối D 2013). Đáp án là D: sinking -> sinks để hài hòa với các động từ “evaporates và runs off “



4. Thừa từ cùng chức năng, nghĩa.
Chúng ta xét một vài ví dụ:

Câu sai: In my opinion, I think she is an amazing girl.

Câu đúng: Dùng 1 trong 2 loại: In my opinion hoặc I think (không để 2 cạnh nhau), she…

Câu sai: I love both of them equally the same

Câu đúng: I love both of them equally hoặc I love both of them the same;

These exercises look easy, but they are very relatively difficult for us (Khối A1 2014). Đáp án là C very relatively dùng bị trùng nhau, ta chỉ dùng một trong hai từ đó.

Globally and internationally, the 1990's stood out as the warmest decade in the history ofweather records.Đáp án A: dùng một trong hai từ globally hoặcinternationally chứ không dùng cả 2 liền kề nhau.


5. Mệnh đề quan hệ
Chúng ta xét một số lỗi sai trong câu mệnh đề quan hệ:

- MĐQH thiếu đại từ quan hệ:

Câu sai: I think the woman is standing over there works for my company

Câu đúng: ….the woman who is standing over there…

- MĐQH thiếu động từ:

Câu sai: Asking questions which essential in learning a language can be difficult for beginners.

Câu đúng: … which is essential in learning…

- MĐQH không xác định:



Câu sai: They have just found Daisy, that was lost some days ago.

Câu đúng: They have just found Daisy, who was lost some days ago

- Dùng sai đại từ quan hệ trong mệnh đề danh từ làm ngữ đồng vị:

Câu sai: The news which she had passed the exam came as a nice surprise.

Câu đúng: The news that she had passed the exam… ( that ở đây là liên từ chứ không phải là đại từ)

I like the fresh air and green trees of the village which I spent my vacation last year (A1 2013). Đáp án là C which -> in which/ where: (ngôi làng) nơi mà

Một câu khác cũng thuộc kiến thức mệnh đề quan hệ: It was not until the end of prehistoric times that the first wheeled vehicles appearing.Đáp án D: appearing -> to appear. (trong câu MDQH thì khi xuất hiện the first/second/ third N + to V)



6. Sai từ vựng hoặc cụm từ cố định:


All the candidates for the scholarship will be equally treated regarding of their age, sex,ornationality(D1 năm 2015). Sai ở C: regarding sửa thành cụm cố định “regardless of”.

Most of the students are queuing in lines waiting to enter the classroom(Khối D 2014). Sai ở C: in lines phải sửa thành cụm cố định “in line”.

In the early 1900's, Pennsylvania's industries grew rapidly, a growth sometimesaccompanied by disputes labor (Khối A1 2013). Sai ở D disputes labor phải sửa thành trật tự đúng: “labor disputes” (tranh chấp lao động)

Bài tìm lỗi sai không khó nhưng học sinh e ngại vì đề khá dài

7. Đối tượng so sánh không trùng khớp nhau.




Khi dùng phép so sánh thì các đối tượng so sánh phải tương xứng với nhau:

Câu sai: The weather in Sapa is cooler than Hanoi

Câu đúng: The weather in Sapa is cooler than that of Hanoi.

Câu sai: The exercises in this book are more difficult than that book.

Câu đúng: The exercises in this book are more difficult than those of that book.

It is common knowledge thatsolar heating for alarge officebuilding istechnically different from a single-family home (Khối D 2015). Đáp án đúng là D: sửa thành “different from that of a single-family home” do đối tượng đang được mang ra so sánh ở đây là “a solar heating”.



8. Sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ



Quy tắc cơ bản là chủ ngữ số ít đi với động từ chia ở dạng số ít, chủ ngữ số nhiều đi với động từ chia ở dạng số nhiều. Ngoài ra còn có một số trường hợp khác mà các em cũng phải nắm vững.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

I like (A) pupils (B) who works (C) very hard (D).

Who ở đây là thay cho pupils vì vậy động từ trong mệnh đề quan hệ phải phù hợp với chủ ngữ tức ở dạng số nhiều. Do đó lỗi sai cần tìm là C.


9. Sai về thì của động từ


Nếu các em lưu ý đến trạng ngữ chỉ thời gian trong câu thì việc xác định thì của động từ sẽ vô cùng dễ dàng.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau

We (A) only get (B) home (C) from France (D) yesterday.

Do có trạng từ yesterday (hôm qua) nên động từ phải chia ở thì quá khứ - lỗi sai cần tìm là B.


10. Sai đại từ quan hệ


Các đại từ quan hệ who, whose, whom, which, that... đều có cách sử dụng khác nhau. Ví dụ who thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò là chủ ngữ, which thay thế cho danh từ chỉ vật...

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

He gave (A) orders to the manager (B) whose (C) passed them (D) on to the foreman. Whose là đại từ quan hệ đóng vai trò là tính từ sở hữu. Trong trường hợp này ta dùng một đại từ bổ nghĩa cho danh từ manager. Do đó, ta dùng who – lỗi sai cần tìm là C.


11. Sai về bổ ngữ


Các em phải chú ý khi nào thì dùng to infinitive, bare infinitive hoặc V-ing. Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

I want to travel (A) because (B) I enjoy to meet (C) people and seeing new places (D).

Ta có cấu trúc: enjoy + V-ing nên lỗi sai cần tìm là C.


12. Sai về câu điều kiện


Có 3 loại câu điều kiện với 3 cấu trúc và cách dùng khác nhau. Chỉ cần ghi nhớ và áp dụng đúng thì việc xác định lỗi sai sẽ không hề khó khăn.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:



What would (A) you do (B) if you will win (C) a million (D) pounds?

Đây là câu điều kiện không có thực ở hiện tại nên động từ ở mệnh đề if chia ở quá khứ. (To be được chia là were cho tất cả các ngôi).


13. Sai về giới từ


Giới từ thường đi thành cụm cố định như to be fond of, to be fed up with, to depend on, at least.... Các em cần phải học thuộc lòng những cụm từ đó.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

We're relying (A) with (B) you to find (C) a solution (D) to this problem.

To rely on sb: tin cậy, trông đợi vào ai. Do đó, B là đáp án cần tìm.


14. Sai hình thức so sánh


Có 3 hình thức so sánh là so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất. Các em phải nắm vững cấu trúc của từng loại vì người ra đề thường cho sai hình thức so sánh của tính/ trạng từ hoặc cố tình làm lẫn giữa 3 loại so sánh với nhau.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

The North (A) of England (B) is as industrial (C) than the South (D).

Đây là câu so sánh hơn vì có than as industrial phải được chuyển thành more industrial.

15. So...that... và such...that...


Ta có 2 cấu trúc câu sau:

So + adj/ adv + that + clause
Such + (a/ an) + adj + n + that + clause

Quan sát câu đã cho xem có mạo từ a/ an hay danh từ hay không để dùng so hoặc such. Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

It seems (A) like so (B) a long way to drive (C) for just (D) one day.

Có mạo từ a nên câu phải dùng cấu trúc such...that... B là đáp án cần tìm.


16. Many và much


Các em học sinh cũng hay nhầm lẫn giữa many much. Many dùng trước danh từ đếm được số nhiều còn much dùng trước danh từ không đếm được.

Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:

I don't want to invite (A) too much (B) people because (C) it's quite (D) a small flat.

People là danh từ đếm được nên phải dùng many thay cho much.


17.
clip_image001.gif
Một số lỗi sai khác




- Dùng sai giới từ hoặc liên từ:

Câu sai: You should focus in your study

Câu đúng: You should focus on your study.

Câu sai: Despite parrots are tropical birds, they can live in temperate or even cold climate

Câu đúng: Although parrots are tropical birds, they can live…

- Dùng “but” đi với “although” trong mệnh đề trạng ngữ.

Câu sai: Although John was tired but he kept on working until midnight.

Câu đúng: Although John was tired, he kept on working until midnight.

- Dùng sai hình thức dạng của động từ:

Câu sai: Cross the river was one of the most difficult task in our expedition.

Câu đúng: Crossing the river was one of the most difficult task..

Câu sai: She is considering to move to a new city.

Câu đúng: She is considering moving to a new city.

- Viết không đúng theo bất kỳ một cấu trúc ngữ pháp cố định nào cũng đều tạo ra lỗi sai.
 
  • Like
Reactions: hoangnga2709
Top Bottom