- 19 Tháng tám 2018
- 2,749
- 6,038
- 596
- 23
- Thái Bình
- Đại học Y Dược Thái Bình
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
"Học bất đẳng thức có khó không?"
Tất nhiên là khó rồi, từ trước đến nay chứng minh bất đẳng thức chỉ dành cho học sinh khá giỏi và các bài toán chứng minh bất đẳng thức thường nằm ở câu cuối đề tuyển sinh vào 10 môn Toán hay trong đề thi HSG Toán
Vậy làm sao để học tốt phần bất đẳng thức
Trên thế giới này có rất nhiều bất đẳng thức, rất nhiều các định lý liên quan đến bất đẳng thức, rất nhiều kĩ thuật nhỏ chứng minh bất đẳng thức nên để biết hết chúng là điều không thể . Điều quan trọng nhất là chúng ta phải hiểu rõ các bất đẳng thức cơ bản, đó sẽ là yếu tố quan trọng đầu tiên để các bạn học tốt phần bất đẳng thức
Vậy nên hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn bất đẳng thức cơ bản đầu tiên, bất đẳng thức liên hệ giữa trung bình cộng - trung bình nhân ( AM-GM)
Cùng vào học với mình nhé
Phần 1: Bất đẳng thức AM-GM và ứng dụng
1. Lý thuyết và ví dụ
Định lý 1 (Bất đẳng thức AM-GM):
Với mọi số thức dương [tex]a_{1},a_{2},...,a_{n}[/tex] ta có bất đẳng thức [tex]\frac{a_{1}+a_{2}+...+a_{n}}{n}\geq \sqrt[n]{a_{1}a_{2}...a_{n}}[/tex]
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi [tex]a_{1}=a_{2}=...=a_{n}[/tex]
Chứng minh: Rõ ràng bất đẳng thức với $n=2$, nếu bất đẳng thức đúng với $n$ số thì cũng sẽ đúng với $2n$ số vì:
[tex]a_{1}+a_{2}+...+a_{2n}\geq n\sqrt[n]{a_{1}a_{2}...a_{n}}+n\sqrt[n]{a_{n+1}a_{n+2}...a_{2n}}\geq 2n\sqrt[2n]{a_{1}a_{2}...a_{n}}[/tex]
Do đó bất đẳng thức cũng đúng khi $n$ bằng một lũy thừa của 2. Mặt khác nếu bất đẳng thức đúng với $n$ số thì cũng đúng với $n-1$ số, thật vậy ta chỉ cần chọn
[tex]a_{n}=\frac{s}{n-1}[/tex] với [tex]s=a_{1}+a_{2}+...+a_{n-1}[/tex]
[tex]\Rightarrow s+\frac{s}{n-1}\geq n\sqrt[n]{\frac{a_{1}a_{2}...a_{n-1}.s}{n-1}}[/tex]
[tex]\Rightarrow s\geq (n-1)\sqrt[n-1]{a_{1}a_{2}...a_{n-1}}[/tex]
Từ 2 nhận xét trên ta có điều phải chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi tất cả các biến [tex]a_{1},a_{2},...,a_{n}[/tex] bằng nhau.
Bất đẳng thức AM-GM là bất đẳng thức quen thuộc và nó có ứng dụng rộng rãi, là bất đẳng thức đầu tiên mà các bạn cần phải ghi nhớ rất rõ và sử dụng một cách thành thạo. Khi sử dụng bất đẳng thức chúng ta cần hết sức chú ý tới điều kiện của đẳng thức khi [tex]a_{1}=a2=...=a_{n}[/tex] và cần tách hệ số phù hợp.
Có nhiều cách chứng minh bất đẳng thức AM-GM, cách chứng minh hay nhất có thể là cách sử dụng phương pháp quy nạp Cauchy (như chứng minh trên). Có lẽ vì vậy mà nhiều người nhầm lẫn rằng Cauchy phát hiện ra bất đẳng thức này. Ông chỉ là người đưa ra chứng minh rất hay của mình chứ không phải là người phát hiện đầu tiên. Đây là một sự nhầm lẫn khá kì lạ và đáng ngạc nhiên trong thời gian dài !?
Sau đây là một số bài toán đặc trưng sử dụng bất đẳng thức AM-GM
VD1: Chứng minh rằng với mọi số thức không âm $a,b,c$ ta có: [tex]\frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\geq \frac{9}{a+b+c}[/tex]
Lời giải:
Sử dụng bất đẳng thức AM-GM cho 3 số
$(a+b+c) \left( \dfrac{1}a + \dfrac{1}b + \dfrac{1}c \right)$ [tex]\geq 3\sqrt[3]{abc}.\frac{3}{\sqrt[3]{abc}}=9[/tex]
Bất đẳng thức tổng quát hơn được chứng minh hoàn toàn tương tự
[tex]\frac{1}{a_{1}}+\frac{1}{a_{2}}+...+\frac{1}{a_{n}}\geq \frac{n^{2}}{a_{1}+a_{2}+...+a_{_{n}}}[/tex]
VD2: Chứng minh rằng với mọi số thực không âm $a,b,c$ ta có : [tex]\frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+a}+\frac{c}{a+b}\geq \frac{3}{2}[/tex]
Lời giải:
Xét các biểu thức sau:
[tex]S=\frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+a}+\frac{c}{a+b}[/tex]
[tex]M=\frac{b}{b+c}+\frac{c}{c+a}+\frac{a}{a+b}[/tex]
[tex]N=\frac{c}{b+c}+\frac{a}{c+a}+\frac{b}{a+b}[/tex]
Ta có $M+N=3$. Mặt khác theo bất đẳng thức AM-GM thì
[tex]M+S=\frac{a+b}{b+c}+\frac{b+c}{c+a}+\frac{c+a}{a+b}\geq 3[/tex]
[tex]N+S=\frac{a+c}{b+c}+\frac{a+b}{c+a}+\frac{b+c}{a+b}\geq 3[/tex]
Vậy [tex]M+N+2S\geq 6\Rightarrow 2S\geq 3[/tex]. Đây là đpcm
VD3: Với $x,y,z$ là các số thực dương với tích bằng 1, chứng minh bất đẳng thức sau: [tex]\frac{x^{3}}{(1+y)(1+z)}+\frac{y^{3}}{(1+z)(1+x)}+\frac{z^{3}}{(1+x)(1+y)}\geq \frac{3}{4}[/tex]
Lời giải:
Sử dụng bất đẳng thức AM-GM cho 3 số:
[tex]\frac{x^{3}}{(1+y)(1+z)}+\frac{1+y}{8}+\frac{1+z}{8}\geq \frac{3x}{4}[/tex]
Tương tự, ta có 2 bất đẳng thức với $y,z$ rồi cộng lại suy ra:
[tex]\frac{x^{3}}{(1+y)(1+z)} + \frac{y^{3}}{(1+z)(1+x)} + \frac{z^{3}}{(1+x)(1+y)} \geq \frac{x+y+z}{2}-\frac{3}{4}[/tex]
Mặt khác [tex]x+y+z\geq 3\sqrt[3]{xyz}=3[/tex] nên ta có đpcm
VD4: Với mọi $x,y,z$ dương, hãy chứng minh: [tex]\frac{x^{3}}{yz}+\frac{y^{3}}{xz}+\frac{z^{3}}{xy}\geq x+y+z[/tex]
Lời giải:
Sử dụng bất đẳng thức AM-GM cho 3 số
[tex]\frac{x^{3}}{yz}+y+z\geq 3x,\frac{y^{3}}{xz}+x+z\geq 3y,\frac{z^{3}}{xy}+x+y\geq 3z[/tex]
Cộng 3 vế bất đẳng thức trên ta có điều phải chứng minh.
2. Bài tập vận dụng
Câu 1: Giả sử $a,b,c,d$ là các số thực không âm thỏa mãn $ab+bc+cd+da=1$. Chứng minh [tex]\frac{a^{3}}{b+c+d}+\frac{b^{3}}{c+d+a}+\frac{c^{3}}{a+b+d}+\frac{d^{3}}{a+b+c}\geq \frac{1}{3}[/tex]
Câu 2: Chứng minh rằng với mọi số thực không âm $a,b,c,d$ ta có bất đẳng thức [tex]\frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+d}+\frac{c}{d+a}+\frac{d}{a+b}\geq 2[/tex]
Câu 3: Chứng minh với mọi $x,y,z$ dương ta có [tex]x^{2}+y^{2}+z^{2}\geq \sqrt{2}(xy+xz)[/tex]
Có bạn nào làm được 1 trong 3 câu trên không
Trả lời đáp án xuống dưới cho mình biết nhé
Chúc các bạn học tốt
Tất nhiên là khó rồi, từ trước đến nay chứng minh bất đẳng thức chỉ dành cho học sinh khá giỏi và các bài toán chứng minh bất đẳng thức thường nằm ở câu cuối đề tuyển sinh vào 10 môn Toán hay trong đề thi HSG Toán
Vậy làm sao để học tốt phần bất đẳng thức
Trên thế giới này có rất nhiều bất đẳng thức, rất nhiều các định lý liên quan đến bất đẳng thức, rất nhiều kĩ thuật nhỏ chứng minh bất đẳng thức nên để biết hết chúng là điều không thể . Điều quan trọng nhất là chúng ta phải hiểu rõ các bất đẳng thức cơ bản, đó sẽ là yếu tố quan trọng đầu tiên để các bạn học tốt phần bất đẳng thức
Vậy nên hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn bất đẳng thức cơ bản đầu tiên, bất đẳng thức liên hệ giữa trung bình cộng - trung bình nhân ( AM-GM)
Cùng vào học với mình nhé
Phần 1: Bất đẳng thức AM-GM và ứng dụng
1. Lý thuyết và ví dụ
Định lý 1 (Bất đẳng thức AM-GM):
Với mọi số thức dương [tex]a_{1},a_{2},...,a_{n}[/tex] ta có bất đẳng thức [tex]\frac{a_{1}+a_{2}+...+a_{n}}{n}\geq \sqrt[n]{a_{1}a_{2}...a_{n}}[/tex]
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi [tex]a_{1}=a_{2}=...=a_{n}[/tex]
Chứng minh: Rõ ràng bất đẳng thức với $n=2$, nếu bất đẳng thức đúng với $n$ số thì cũng sẽ đúng với $2n$ số vì:
[tex]a_{1}+a_{2}+...+a_{2n}\geq n\sqrt[n]{a_{1}a_{2}...a_{n}}+n\sqrt[n]{a_{n+1}a_{n+2}...a_{2n}}\geq 2n\sqrt[2n]{a_{1}a_{2}...a_{n}}[/tex]
Do đó bất đẳng thức cũng đúng khi $n$ bằng một lũy thừa của 2. Mặt khác nếu bất đẳng thức đúng với $n$ số thì cũng đúng với $n-1$ số, thật vậy ta chỉ cần chọn
[tex]a_{n}=\frac{s}{n-1}[/tex] với [tex]s=a_{1}+a_{2}+...+a_{n-1}[/tex]
[tex]\Rightarrow s+\frac{s}{n-1}\geq n\sqrt[n]{\frac{a_{1}a_{2}...a_{n-1}.s}{n-1}}[/tex]
[tex]\Rightarrow s\geq (n-1)\sqrt[n-1]{a_{1}a_{2}...a_{n-1}}[/tex]
Từ 2 nhận xét trên ta có điều phải chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi tất cả các biến [tex]a_{1},a_{2},...,a_{n}[/tex] bằng nhau.
Bất đẳng thức AM-GM là bất đẳng thức quen thuộc và nó có ứng dụng rộng rãi, là bất đẳng thức đầu tiên mà các bạn cần phải ghi nhớ rất rõ và sử dụng một cách thành thạo. Khi sử dụng bất đẳng thức chúng ta cần hết sức chú ý tới điều kiện của đẳng thức khi [tex]a_{1}=a2=...=a_{n}[/tex] và cần tách hệ số phù hợp.
Có nhiều cách chứng minh bất đẳng thức AM-GM, cách chứng minh hay nhất có thể là cách sử dụng phương pháp quy nạp Cauchy (như chứng minh trên). Có lẽ vì vậy mà nhiều người nhầm lẫn rằng Cauchy phát hiện ra bất đẳng thức này. Ông chỉ là người đưa ra chứng minh rất hay của mình chứ không phải là người phát hiện đầu tiên. Đây là một sự nhầm lẫn khá kì lạ và đáng ngạc nhiên trong thời gian dài !?
Sau đây là một số bài toán đặc trưng sử dụng bất đẳng thức AM-GM
VD1: Chứng minh rằng với mọi số thức không âm $a,b,c$ ta có: [tex]\frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\geq \frac{9}{a+b+c}[/tex]
Lời giải:
Sử dụng bất đẳng thức AM-GM cho 3 số
$(a+b+c) \left( \dfrac{1}a + \dfrac{1}b + \dfrac{1}c \right)$ [tex]\geq 3\sqrt[3]{abc}.\frac{3}{\sqrt[3]{abc}}=9[/tex]
Bất đẳng thức tổng quát hơn được chứng minh hoàn toàn tương tự
[tex]\frac{1}{a_{1}}+\frac{1}{a_{2}}+...+\frac{1}{a_{n}}\geq \frac{n^{2}}{a_{1}+a_{2}+...+a_{_{n}}}[/tex]
VD2: Chứng minh rằng với mọi số thực không âm $a,b,c$ ta có : [tex]\frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+a}+\frac{c}{a+b}\geq \frac{3}{2}[/tex]
Lời giải:
Xét các biểu thức sau:
[tex]S=\frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+a}+\frac{c}{a+b}[/tex]
[tex]M=\frac{b}{b+c}+\frac{c}{c+a}+\frac{a}{a+b}[/tex]
[tex]N=\frac{c}{b+c}+\frac{a}{c+a}+\frac{b}{a+b}[/tex]
Ta có $M+N=3$. Mặt khác theo bất đẳng thức AM-GM thì
[tex]M+S=\frac{a+b}{b+c}+\frac{b+c}{c+a}+\frac{c+a}{a+b}\geq 3[/tex]
[tex]N+S=\frac{a+c}{b+c}+\frac{a+b}{c+a}+\frac{b+c}{a+b}\geq 3[/tex]
Vậy [tex]M+N+2S\geq 6\Rightarrow 2S\geq 3[/tex]. Đây là đpcm
VD3: Với $x,y,z$ là các số thực dương với tích bằng 1, chứng minh bất đẳng thức sau: [tex]\frac{x^{3}}{(1+y)(1+z)}+\frac{y^{3}}{(1+z)(1+x)}+\frac{z^{3}}{(1+x)(1+y)}\geq \frac{3}{4}[/tex]
Lời giải:
Sử dụng bất đẳng thức AM-GM cho 3 số:
[tex]\frac{x^{3}}{(1+y)(1+z)}+\frac{1+y}{8}+\frac{1+z}{8}\geq \frac{3x}{4}[/tex]
Tương tự, ta có 2 bất đẳng thức với $y,z$ rồi cộng lại suy ra:
[tex]\frac{x^{3}}{(1+y)(1+z)} + \frac{y^{3}}{(1+z)(1+x)} + \frac{z^{3}}{(1+x)(1+y)} \geq \frac{x+y+z}{2}-\frac{3}{4}[/tex]
Mặt khác [tex]x+y+z\geq 3\sqrt[3]{xyz}=3[/tex] nên ta có đpcm
VD4: Với mọi $x,y,z$ dương, hãy chứng minh: [tex]\frac{x^{3}}{yz}+\frac{y^{3}}{xz}+\frac{z^{3}}{xy}\geq x+y+z[/tex]
Lời giải:
Sử dụng bất đẳng thức AM-GM cho 3 số
[tex]\frac{x^{3}}{yz}+y+z\geq 3x,\frac{y^{3}}{xz}+x+z\geq 3y,\frac{z^{3}}{xy}+x+y\geq 3z[/tex]
Cộng 3 vế bất đẳng thức trên ta có điều phải chứng minh.
2. Bài tập vận dụng
Câu 1: Giả sử $a,b,c,d$ là các số thực không âm thỏa mãn $ab+bc+cd+da=1$. Chứng minh [tex]\frac{a^{3}}{b+c+d}+\frac{b^{3}}{c+d+a}+\frac{c^{3}}{a+b+d}+\frac{d^{3}}{a+b+c}\geq \frac{1}{3}[/tex]
Câu 2: Chứng minh rằng với mọi số thực không âm $a,b,c,d$ ta có bất đẳng thức [tex]\frac{a}{b+c}+\frac{b}{c+d}+\frac{c}{d+a}+\frac{d}{a+b}\geq 2[/tex]
Câu 3: Chứng minh với mọi $x,y,z$ dương ta có [tex]x^{2}+y^{2}+z^{2}\geq \sqrt{2}(xy+xz)[/tex]
Có bạn nào làm được 1 trong 3 câu trên không
Trả lời đáp án xuống dưới cho mình biết nhé
Chúc các bạn học tốt