CÂU HỎI ĐUÔI
(Tag Questions)
I. Form.
Câu hỏi đuôi gồm hai mệnh đề: mệnh đề trần thuật và phần đuôi.
v Động từ trong mệnh đề trần thuật và phân đuôi luôn cùng Chủ Ngữ và cùng Thì
· Mệnh đề trần thuật gồm mệnh đề phủ định hoặc khẳng định
(Mệnh đề trần thuật không được phép có dạng nghi vấn)
· Phần đuôi gồm một trợ động từ đi với một Đại từ.
Ø Phần đuôi luôn ở thể trái ngược với thể của mệnh đề trần thuật.
o You are a doctor, aren’t you?
Khẳng định Phủ định
Ø Chủ ngữ của phần đuôi khi nào cũng phải là một đại từ.
o Jane likes watching TV, doesn’t she. (không được “doesn’t Jane”)
Ø Nếu phần đuôi ở dạng phủ định (khi mệnh đề trần thuật ở thể khẳng định) thì trợ động từ trong phần đuôi luôn có dạng rút gọn.
o He is a hard-working student, isn’t he? (không được “is not he”)
II. Rules.
· Nếu chủ ngữ trong mệnh đề trần thuật là “nobody, noone, everyone, everybody, someone” thì chủ ngữ trong phần đuôi là “They”.
o No-one died in the accident, did they ?
· Nếu chủ ngữ trong mệnh đề trần thuật là “nothing, everything, this, that” thì chủ ngữ trong phần đuôi là “it”. (tương tự nếu phần trần thuật có chủ ngữ là “These, those,...” thì chủ ngữ trong phần đuôi sẽ là “they”)
o Everything is okay, isn’t it ?
· Đặc biệt, nếu mệnh đề trần thuật bắt đầu bằng “there (be)” thì chủ ngữ trong phần đuôi là “there”.
· Nếu động từ trong mệnh đề trần thuật là động từ thường thì ta lặp lại trợ động từ đó (cùng thì) ở phần đuôi và vẫn phải nhớ quy tắc 2 vế (Khẳng định <=> Phủ định)
· Nếu động từ trong mệnh đề trần thuật là một động từ khuyết thiếu (Modal) thì ta lặp lại động từ đó trong phần đuôi và vẫn phải nhớ quy tắc 2 vế (Khẳng định <=> Phủ định)
Modal verbs = May, might; can, could; should; must; have, has/had to; ...
(*) nếu modal trong MĐTT là “ought to” thì trong phần đuôi phải đổi thành “should”
· Nếu chủ ngữ trong mệnh đề trần thuật là “I ” và (trợ) động từ trong mệnh đề trần thuật là “to be” thì phần đuôi sẽ có dạng là “are I ” hoặc “aren’t I ” tùy theo mệnh đề trần thuật.
· Nếu mệnh đề chính bắt đầu bằng “Let’s ...” thì phần đuôi có dạng là “shall we?”.
· Nếu mệnh đề trần thuật mang nghĩa phủ định (chứa các từ như: never, hardly, hardly ever, seldom, rarely, no, none, nobody, nothing, neither of, ...) thì phần đuôi phải mang nghĩa khẳng định.
· Nếu phần trần thuật là câu mệnh lệnh khẳng định thì có đuôi là “won’t you?” còn nếu là câu trần thuật phủ định thì có đuôi là “will you?”.
v Nếu câu trần thuật có 2 mệnh đề theo mẫu dưới đây:
I + beleive / suppose / think / know / feel / expect + that + a clause
=> Ta lấy mệnh đề phụ (mệnh đề sau ‘that’) để thành lập câu hỏi đuôi Ví dụ như:
o think he will come soon, won’t he?
=> Nếu cùng mẫu trên mà mệnh đề chính không phải là “I ” thì ta lấy mệnh đề chính để thành lập câu hỏi đuôi.
o They think I am a fool, don’t they ?