HÓA HỌC: Một số bài toán mới lạ năm 2008

H

hocmai.hoahoc3

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

Mục này tôi xin giới thiệu đến các bạn một số bài tập tính toán mang tính chất "hơi lạ" trong năm nay. Hi vọng nó sẽ giúp ích các bạn trong kì thi sắp tới.

Bài toán 1: Bài toán này thông thường cho hỗn hợp của ankan và anken hoặc ankan với xiclo ankan... Tóm lại trong hỗn hợp có 2 chất có công thức chung là CnH2n+2 và CnH2n. Đốt cháy hỗn hợp tạo ra lượng khí CO2 và H2O (đã biết số mol). Tính số mol của ankan.

Hướng dẫn:

Đối với bài toán này các bạn cứ viết phương trình ra; thiết lập mối quan hệ số mol của CO2 và H2O. Khi đó chú ý một điều: nCO2 - nH2O = nAnkan.

Ví dụ:

Cho hỗn hợp A gồm ankan, anken. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp A. Cho sản phẩm đi qua bình 1 đựng H2SO4 đặc, bình 2 đựng Ca(OH)2 dư. Sau phản ứng thấy khối lượng của bình 1 tăng 2,7 gam; bình 2 thấy tạo thành 12 gam kết tủa.

Bài làm:

Gọi 2 hiđrocacbon lần lượt là CnH2n+2 và CmH2m với số mol lần lượt là a và b
Phương trình phản ứng cháy:

CnH2n+2 + (3n-1)/2 O2 -> nCO2 + (n+1) H2O (1)
CmH2m + 3m/2 O2 -> mCO2 + mH2O (2)

Theo phương trình (1) và (2) ta có :
nH2O = (n+1). nAnkan + m.nAnken = (n+1)a + mb= 2,7 : 18 = 0,15 mol
nCO2 = n.nAnkan + m.nAnken = na + mb = 0,12 mol
-> nCO2 - nH2O = (n+1) a + mb - (na+mb) = 0,15 - 0,12 = 0,03 mol
-> a = 0,02 mol. Vậy số mol của ankan là 0,03 mol.
 
H

hocmai.hoahoc3

Bài toán 2:
Bài toán này đề bài thường cho như sau: Cho hỗn hợp A gồm nhiều este đơn chức tác dụng với NaOH dư thu được m1 gam muối và hỗn hợp rượu B. Cho Na dư tác dụng với rượu B thu được m2 gam muối. Tính m1 + m2.

Hướng dẫn:

Đối với bài toán dạng này có rất nhiều cách giải. Nhưng tôi thấy cách nhanh nhất là cách áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố. Cách giải có thể như sau:

Gọi công thức chung của hỗn hợp este đơn chức là R1COOR2.
Phương trình phản ứng:

R1COOR2 + NaOH -> R1COONa + R2OH.
R2OH + Na -> R2ONa + 1/2 H2

Áp dụng định luật bảo toàn Nguyên tố ta có:

m1 + m2 = mR1COONa + mR2ONa = mR1COO + mNa (1) + m R2 + mO (2) + Na(2)
= (mR1COO + mR2) + (mNa (1) + mNa(2) ) + mO(2)
= m este + 2. n NaOH . 23 + nNaOH . 16

(theo (1) ta có nrượu = nNaOH = nO (2))

Ví dụ: Cho 5 gam hốn hợp A gồm n este đơn chức tác dụng vừa đủ với 4 gam NaOH. Sau phản ứng thu được m1 gam muối và hỗn hợp rượu B. Cho hỗn hợp rượu B tác dụng với Na dư thu được m2 gam muối . Tính m1 + m2

Bài làm:

ÁP dụng lí thuyết ta có:
m1 + m2 = meste + 2.nNaOH . 23 + nNaOH . 16 = 5 + 2. 0,1 . 23 + 0,1 . 16 = 11,2 gam.
Vậy hỗn hợp muối thu được có khối lượng 11,2 gam
 
H

hocmai.hoahoc3

Bài toán 3:
Bài toán này chúng ta đã gặp rất nhiều, VTV2 còn có một buổi dạy của thày Nguyễn Xuân Trường về bài toán này. Bạn Saobanglanhgia cũng có rất nhiều bài về vấn đề này.

Nội dung của bài này liên quan đến so đồ biến hóa giữa sắt và hợp chất của sắt.

Ví dụ cho m gam sắt để trong không khí ẩm thu được m+2,4 gam hỗn hợp chất rắn gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4. Cho hỗn hợp chất rắn tác dụng với HNO3 dư thu được 4,48 lít khí NO duy nhất. Tính m.

Đối với bài tập dạng này tôi xin đưa một cách có thể gọi là hơi mới đối với các bạn. Mới nhưng rất hay và có thể là nhanh một chút giúp các bạn tiết kiệm thời gian khi tính toán: Cách viết sơ đồ.

Cách này không đòi hỏi các bạn phải giỏi về Cân bằng hóa học, chỉ cần hiểu một chút về quá trình oxi hóa - khử.

sơ đồ như sau:

Fe -> hỗn hợp Fe và sắt oxit -> Fe3+

gọi số electron trao đổi trong quá trình (1) từ Fe lên hỗn hợp là ne1; số mol electron trao đổi trong quá trình (2) là ne2 Và quan trọng hơn là số mol electron từ Fe lên Fe3+ là ne3.

Xét quá trình (1) ta có:
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m Fe + mo2 = mhỗn hợp
-> m + mO2 = m + 2,4
-> mO2 = 2,4 gam
-> nO2 = 0,075 mol
O2 + 4e -> 2O2-
-> ne1 = 4 . nO2 = 4 . 0,075 = 0,3 mol

Xét quá trình (2)

N+5 + 3e -> N+2

ta có ne2 = 3. n(N+2) = 3. nNO = 3. 0,2 = 0,6 mol

Xét quá trình (3)

Fe - 3e -> Fe3+

Ta có ne3 = 3. nFe = 3. m/56

Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có:

ne1 + ne2 = ne3
-> 0,3 + 0,6 = 3.m/56
-> m = 16,8 gam
 
H

hocmai.hoahoc3

Bài toán 4:
Bài toán này không khó, nếu các bạn để ý một chút là hoàn toàn có thể làm được.

Bài toán này thường cho hỗn hợp của một kim loại kiềm (hoặc kiềm thổ tác dụng được với nước tạo dung dịch kiềm); Al và một kim loại khác. Chia hỗn hợp thành 3 phần bằng nhau:
- Phần 1 tác dụng với nước thu được V1 lít khí
- Phần 2 cho tác dụng với dung dịch kiềm dư thu được V2 lít khí.
- Phần 3 cho tác dụng với axit tạo ra V3 lít khí.
Tính khối lượng các kim loại trong hỗn hợp ban đầu.

Hướng dẫn và gợi ý.

Đối với trường hợp này các bạn phải chú ý như sau:

Phần 2 chắc chắn nhôm hết. Khi đó từ V2 chúng ta có thể lập phương trình giữa nhôm và kim loại kiềm.

Các bài toán dạng này chỉ có 2 điều kiện với V1 và V2
- Trường hợp 1: V1 = V2. Đối với trường hợp này đơn giản nên thông thường sẽ không xuất hiện trong đề.
- Trường hợp 2: V1 < V2 Khi đó ta phải chú ý từ V1 < V2 -> Nhôm ko tan hết phần 1. Khi đó gọi số mol ra là ta hoàn toàn có thể làm được:

Ví dụ 1:
Cho hỗn hợp A gồm K, Al, Fe được chia thành 3 phần bằng nhau:
- Phần 1 cho tác dụng với H2O dư sinh ra 4,48 lít khí ở đktc.
- Phần 2: cho tác dụng với dung dịch KOH dư sinh ra 7,84 lít khí ở điều kiện tiêu chuẩn.
- Phần 3: Cho tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 10,08 lít khí.
Tính khối lượng các kim loại có trong hỗn hợp A.

Ví dụ 2:
Cho hỗn hợp gồm Al, Ba, Fe được chia thành 3 phần bằng nhau:
- Phần 1 cho tác dụng với nước dư thu được 0,896 lít khí.
- PHần 2 cho tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được 1,568 lít khí.
- Phần 3 cho tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 2,24 lít khí.
Tính thành phần phần trăm khối lượng các kim loại trong hỗn hợp ban đầu.


2 ví dụ này các bạn tự tính nhé. Không khó.
 
H

hocmai.hoahoc3

Bài toán 5:
Bài toán tăng giảm khối lượng.
Bài toán này không mới, tôi chỉ nêu ra ở đây và hi vọng các bạn không quên.

Bài toán này thường áp dụng cho các bài toán kim loại tác dụng với dung dịch muối.

Hướng dẫn:

Đối với bài toán dạng này các bạn có thể áp dụng tăng giảm khối lượng để tính ngay được số mol của các chất tham gia phản ứng.

Ví dụ:

Nhúng một thanh graphit phủ kim loại A hóa trị II vào dung dịch CuSO4 dư. Sau phản ứng thanh graphit có khối lượng giảm 0,04 gam. Tiếp tục lấy thanh graphit cho tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì thấy khối lượng thanh tăng lên 6,08 gam. Xác định A.

Bài giải.

Chúng ta áp dụng gộp 2 lần phương pháp tăng giảm khối lượng:
Chú ý ở đây kim loại thu được lần 1 là Cu, khi cho tác dụng với dung dịch AgNO3 tạo thành Ag theo sơ đồ sau:

M -> Cu -> 2Ag

-> cứ M gam M tác dụng với Cu2+ tạo thành 64gam Cu và tạo thành 108.2 gam Bạc
-> cứ x mol M tác dụng với Cu2+ tạo thành x mol Cu và 2x mol Ag
-> khối lượng lần 1 giảm là: (M-64)x = 0,04
Khối lượng lần 2 tăng là: (108.2 - 64) x = 6,08
-> x = 6,08/(108.2-64)
-> x = 0,04 mol
-> (M-64).0,04 = 0,04 -> M = 65
Vậy M là Zn.
 
L

loveyouforever84

hocmai.hoahoc3 said:
Bài toán 3:
Bài toán này chúng ta đã gặp rất nhiều, VTV2 còn có một buổi dạy của thày Nguyễn Xuân Trường về bài toán này. Bạn Saobanglanhgia cũng có rất nhiều bài về vấn đề này.

Nội dung của bài này liên quan đến so đồ biến hóa giữa sắt và hợp chất của sắt.

Ví dụ cho m gam sắt để trong không khí ẩm thu được m+2,4 gam hỗn hợp chất rắn gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4. Cho hỗn hợp chất rắn tác dụng với HNO3 dư thu được 4,48 lít khí NO duy nhất. Tính m.

Đối với bài tập dạng này tôi xin đưa một cách có thể gọi là hơi mới đối với các bạn. Mới nhưng rất hay và có thể là nhanh một chút giúp các bạn tiết kiệm thời gian khi tính toán: Cách viết sơ đồ.

Cách này không đòi hỏi các bạn phải giỏi về Cân bằng hóa học, chỉ cần hiểu một chút về quá trình oxi hóa - khử.

sơ đồ như sau:

Fe -> hỗn hợp Fe và sắt oxit -> Fe3+

gọi số electron trao đổi trong quá trình (1) từ Fe lên hỗn hợp là ne1; số mol electron trao đổi trong quá trình (2) là ne2 Và quan trọng hơn là số mol electron từ Fe lên Fe3+ là ne3.

Xét quá trình (1) ta có:
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m Fe + mo2 = mhỗn hợp
-> m + mO2 = m + 2,4
-> mO2 = 2,4 gam
-> nO2 = 0,075 mol
O2 + 4e -> 2O2-
-> ne1 = 4 . nO2 = 4 . 0,075 = 0,3 mol

Xét quá trình (2)

N+5 + 3e -> N+2

ta có ne2 = 3. n(N+2) = 3. nNO = 3. 0,2 = 0,6 mol

Xét quá trình (3)

Fe - 3e -> Fe3+

Ta có ne3 = 3. nFe = 3. m/56

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: (bảo toàn electron chứ !)

ne1 + ne2 = ne3
-> 0,3 + 0,6 = 3.m/56
-> m = 16,8 gam
 
L

linhthin

hocmai.hoahoc3 said:
Bài toán 5:
Bài toán tăng giảm khối lượng.
Bài toán này không mới, tôi chỉ nêu ra ở đây và hi vọng các bạn không quên.

Bài toán này thường áp dụng cho các bài toán kim loại tác dụng với dung dịch muối.

Hướng dẫn:

Đối với bài toán dạng này các bạn có thể áp dụng tăng giảm khối lượng để tính ngay được số mol của các chất tham gia phản ứng.

Ví dụ:

Nhúng một thanh graphit phủ kim loại A hóa trị II vào dung dịch CuSO4 dư. Sau phản ứng thanh graphit có khối lượng giảm 0,04 gam. Tiếp tục lấy thanh graphit cho tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì thấy khối lượng thanh tăng lên 6,08 gam. Xác định A.

Bài giải.

Chúng ta áp dụng gộp 2 lần phương pháp tăng giảm khối lượng:
Chú ý ở đây kim loại thu được lần 1 là Cu, khi cho tác dụng với dung dịch AgNO3 tạo thành Ag theo sơ đồ sau:

M -> Cu -> 2Ag

-> cứ M gam M tác dụng với Cu2+ tạo thành 64gam Cu và tạo thành 108.2 gam Bạc
-> cứ x mol M tác dụng với Cu2+ tạo thành x mol Cu và 2x mol Ag
-> khối lượng lần 1 giảm là: (M-64)x = 0,04
Khối lượng lần 2 tăng là: (108.2 - 64) x = 6,08
-> x = 6,08/(108.2-64)
-> x = 0,04 mol
-> (M-64).0,04 = 0,04 -> M = 65
Vậy M là Zn.
 
H

hocmai.hoahoc3

Bài toán số 7:

Loại bài toán này chúng ta phải dựa vào điều kiện của "đáp án" để chúng ta tính hoặc là dùng đáp án để thử. Để thử được các bạn phải lập phương trình liên hệ giữa các ẩn hoặc các điều kiện của bài toán.

Tôi xin đưa ra 2 ví dụ:

Ví dụ 1:

Đốt cháy hoàn toàn 2,6 gam hỗn hợp 2 anđehit no, mạch hở có cùng số nguyên tử C thì thu được 0,12 mol CO2 và 0,1 mol nước. Công thức cấu tạo của 2 anđehit là:
A. C4H8O và C4H6O2
B. C3H6O và C3H4O2
C. C5H10O và C5H8O2
D. C4h6O2 và C4H6O3

Bài giải:

Việc xác định anđehit ở đây gặp khó khăn khi chúng ta không có giữ kiện 2 anđehit này thuộc cùng một dãy đồng đẳng. Khi đó số nguyên tử O cũng ko dễ xác định.

Do đó ta sử dụng phương pháp đặt công thức trung bình.

Gọi công thức chung của 2 anđehit là CxHyOz (x,y,z là các giá trị trung bình.)
Phương trình cháy:
CxHyOz + (x+y/4 - z/2)O2 -> xCO2 + y/2H2O

ta có: nC = nCO2 = 0,12 mol
nH = 2 .nH2O = 0,2 mol
mO = m hỗn hợp - mC - mH = 2,6 - 12 . 0,12 -1. 0,2 = 0,96 (g)
-> nO = 0,96 : 16 = 0,06 mol

-> x : y : z = 0, 12 : 0,2 : 0,06 = 6 : 10 : 3
-> Gọi công thức phân tử của hỗn hợp có dạng (C6H10O3)n (ở đây n có thể lẻ do chúng ta đặt công thức trung bình)
-> k = [2+ (2.6- 10) n]/ 2 = (n+1) (trong đó k là độ bất bão hòa của phân tử)
Lại có đây là hỗn hợp của 2 anđehit no mạch hở -> 3n = k
-> 3n = n + 1 -> n = 0,5
-> công thức chung của 2 anđehit là C3H5O1,5
Khi đó dựa vào đáp án chúng ta chỉ có thể có đáp án B là thỏa mãn.

Ví dụ 2:
Cho hỗn hợp Y gồm 2,8 g Fe, 0,81 g Al tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch C chứa AgNO3 ; Cu(NO3)2
Nồng độ AgNO3 , Cu(NO3)2 trong dung dịch C là:
A. 0,15 M và 0,25 M B. 0,3 M và 0,5 M
C. 0,75 M và 0,1 M D. 0,2 M và 0,4 M

Bài giải:

Bài này chúng ta áp dụng định luật bảo toàn electron là nhanh nhất. Tuy nhiên chúng ta cũng chỉ có 1 phương trình cho 2 ẩn.

Gọi nồng độ của AgNO3 là x và của Cu(NO3)2 là y.
-> số mol của AgNO3 và Cu(NO3)2 lần lượt là 0,2x và 0,2 y.
Al - 3e -> Al3+
Fe - 2e -> Fe2+
Ag+ + 1e -> Ag
Cu2+ + 2e -> Cu
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có:
3.nAl + 2.nFe = nAg+ + 2.nCu2+
-> 3. 0,03 + 2.0,05 = 0,2 (x+2y)
-> x+2y = 0,95
Bằng cách thử trong giữ kiện đáp án chúng ta suy ra đáp án là C
 
T

tbnet012

hocmai.hoahoc3 said:
Bài toán 2:
Bài toán này đề bài thường cho như sau: Cho hỗn hợp A gồm nhiều este đơn chức tác dụng với NaOH dư thu được m1 gam muối và hỗn hợp rượu B. Cho Na dư tác dụng với rượu B thu được m2 gam muối. Tính m1 + m2.

Hướng dẫn:

Đối với bài toán dạng này có rất nhiều cách giải. Nhưng tôi thấy cách nhanh nhất là cách áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố. Cách giải có thể như sau:

Gọi công thức chung của hỗn hợp este đơn chức là R1COOR2.
Phương trình phản ứng:

R1COOR2 + NaOH -> R1COONa + R2OH.
R2OH + Na -> R2ONa + 1/2 H2

Áp dụng định luật bảo toàn Nguyên tố ta có:

m1 + m2 = mR1COONa + mR2ONa = mR1COO + mNa (1) + m R2 + mO (2) + Na(2)
= (mR1COO + mR2) + (mNa (1) + mNa(2) ) + mO(2)
= m este + 2. n NaOH . 23 + nNaOH . 16

(theo (1) ta có nrượu = nNaOH = nO (2))

Ví dụ: Cho 5 gam hốn hợp A gồm n este đơn chức tác dụng vừa đủ với 4 gam NaOH. Sau phản ứng thu được m1 gam muối và hỗn hợp rượu B. Cho hỗn hợp rượu B tác dụng với Na dư thu được m2 gam muối . Tính m1 + m2

Bài làm:

ÁP dụng lí thuyết ta có:
m1 + m2 = meste + 2.nNaOH . 23 + nNaOH . 16 = 5 + 2. 0,1 . 23 + 0,1 . 16 = 11,2 gam.
Vậy hỗn hợp muối thu được có khối lượng 11,2 gam
 
Top Bottom