help me

V

vananhhin

Hear & Listen

Dùng hear với những tiếng động đến tai chúng ta mặc dù không nhất thiết chúng ta phải cố gắng lắng nghe những tiếng động đó . Tôi có thể nói “ they hear a strange noise in the middle of the night “- Họ nghe thấy một tiếng động lạ hồi nửa đêm
Listen được dùng để miêu tả việc lắng nghe , tập trng chú ý đến tiếng động đó đang diễn ra . VD : “ last night , I listened to my new Mariah Carey CD’ _ Tối qua tôi nghe đã CD mới của Mariah Carey
Có thể tạm dịch Hear là nghe thấy ( một tiếng động nào đó mà bạn không muốn nghe , hay ko cần chú ý lắng nghe tiếng động đó ) , và Listen là lắng nghe ( một cách có chủ ý)
Ta có đoạn hội thoạ sau :
- Did yo hear what i just said ? _ bạn có nghe những gì tôi vừa nói ko ?
- No , sorry , I wasn’t listening _ ko xin lỗi tôi đac ko để ý lắng nghe
 
V

vananhhin

Maybe . Perhaps & Posibly

Sự khác nhau giữa các từ maybe , perhaps và posibly khi dùng các từ này trong từng ngữ cảnh khác nhau . Tất cả các từ này ít nhiều đều giống nhau . Cả 3 từ này đều cho thấy là một điều gì đó có thể xảy ra, có thể thực hiện được , có thể là có thực ..v..v..
Tuy nhiên sự khách nhau thực sự về nghãi giữa các từ này là khi chúng ta dùng các từ đó vào trong những ngữ cảnh được dùng
Maybe : chúng ta có thể nói đây là một từ không trịnh trọng , thường được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày , VD : maybe we’ll skip school today . Hoặc là trong ngữa cảnh ‘ Are you going to Anna’s party?” “Hmmm...maybe”
Perhaps : chúng ta có thể nói đây là một từ lịch sự hơn , không quá trịnh trọng mà cũng không quá bỗ bã . Đây là một cách chung dùng để diễn tả khả năng có thể xảy ra .VD “ there were 200 , perhaps 250 , people at the theatre” hay “ perhaps we should start again”
Possibly : chúng ta có thể nói từ này trịnh trọng hơn 2 từ trước , đặc biệt thường được dùng trong thoả thuận hay bất đồng . Chẳng hạn để trả lời câu hỏi “ Do you think he will apply for the job ?’ câu trả lời có thể là “ Hmm Possibly , possibly not “ hay “ he may possibly decide to apply fỏ the job”
Tóm lại nhìn chung là , mặc dù không phải trong tất cả mọi trường hợp nhưng nhìn chung là có sự khác biệt khi dùng : “maybe” là thân mật , không trịnh trọng , còn “Perhaps” thì trung dung hơn , ko thân mật mà cũng không trịnh trọng và “possibly” hơi trịnh trọng hơn một chút
 
V

vananhhin

See , Look & Watch

Look ,see , watch là những động từ dường như có vẻ giống nhau ,đều nói về những cách khác nhau khi dùng tới mắt để nhìn
Tuy nhiên có 2 sự khác biệt rất quan trọng ,tuỳ thuộc vào việc bạn chủ định nhìn hay xem và bạn chăm chú tới đâu
See : chúng ta thường nói về những thứ mình không thể tránh không nhìn thấy VD “ I opened the curtáin and saw, some birds óutide “ _ tôi kéo rèm của sổ và (trông) thấy mấy con chìm ở bên ngoài . Như vậy có nghĩa là chúng ta không chủ định nhìn /xem/ngắm những con chim đó mà chỉ là do mở cửa thì trông thấy chúng
Look : chúng ta đang nói về việc nhìn một cái gì đó có chủ định . Do vậy , có thể nói “ This morning I looked at the newspaper”_Sang nay tôi xem báo ( và có nghĩa là tôi chủ định đọc báo)
Watch : theo dõi , xem một cái gì đó , tức là chúng ta chủ động nhìn một cách chăm chú , thường vì có sự chuyển động trong đó . VD “ I watched the bus go throug the traffic lights “ _ tôi xem phim . Và ở đây diễn ra ý chúng ta chủ định muốn nhìn , xem , theo dõi , và nhìn một cách chăm chú
Khi chúng ta dùng các động từ liên quan đến giác quan ( nhóm động lừ look , see , watch là về thị giác ) thường có sự khác biệt giữa chủ định và không chủ định vì thể chúng ta có VD:
- I heard to the radio _ tôi nghe tiếng radio , ở đây có nghĩa tôi không chủ định nghe đài mà tự nhiên nghe thấy đài
- I listened to the radio _ tôi nghe radio , ở đay có nghĩa tôi chủ động bật đài lên và nghe đài
Tương tự có VD :
- I felt the wind on my face _ tôi cảm nhận thấy làn gió trên mặt mình , ở đây hoàn toàn không chủ định những nó tự xảy ra và tôi đã cảm nhận thấy nó
- I touched the fabric_ tôi sờ vào lớp vải , Tôi chủ động feel the fadric sở vào vải để có cảm giác về nó
Điều quan trọng là khi bạn bắt gặp những động từ về các giác quan khách nhau hãy sắp xếp chúng lại với nhau và thử tìm sự khác nhau giữa những động từ đó
Nhớ rằng : “See” bạn thực sự không chủ định nhìn mà tự nó xảy ra trước mắt bạn , “look” bạn chủ định nhìn một cái gì đó còn “ watch” là chủ định nhìn một cái gì đó chăm chủ và thường có sự chuyển động
 
V

vananhhin

Problem & Trouble

Problem : là một danh từ đếm được và chỉ ra rằng một việc gì đó mang lại phiền toái và khó khăn . Chúng ta thường dùng cấu trúc “ having a problem / having problem with something “ mà không dùng “having trouble” VD : I’ve got a big problem ưith my computer. Can you come and have a look at it ?
Chúng ta cũng thường viết “mathematical problem” ( các vấn đề toán học ) hay “solving problem’(giải quyết vấn đề” trong khi đó trouble ko sử dụng theo cách này VD : children with learning difficulties find mathematical problém imposible
Trouble : là một danh từ không đếm được . Nó có nghĩa là một sự quấy rầy , sự khó khăn hay phiền muộn gây căng thẳng. Trouble còn có thể sử dụng như một động từ
- I’m a bit deaf and I had trouble hearing what she said as she spoke very softly ( tai tôi hơi nghễnh ngãng nên rất khó để nghe cô ấy nói gì vì cô ấy nói rất nhỏ )
- I’m sorry to trouble you , but couid you move your car forward a bit . It’s blocking my drive ( xin lỗi vì phải làm phiền , những anh có thể lái ô tô của anh về phía trước một chút được không , Nó làm ô tô của tôi bị kẹt rồi )
Danh từ Trouble có thể đi kèm với các động từ : put to , take , go to ,save , get into ,run into , be in . Các động tù này không thể đi kèm với problem .VD
- I’m sorry to put you to all this trouble . It’s no trouble at all( xin lỗi vì kéo anh vào tất cả những phiền toái này . Không vấn đề gì đâu mà )
- I shall get into real? bì trouble . if I lend you my brother’s bike ( tôi sẽ gặp rắc rối to nếu cho anh mượn xe máy của anh trai tôi )
· Cách dùng khác nhau của Problem và Trouble
- Động từ cáue có thể đi với cả dan từ Problem và Trouble . Trong trường hợp này Problem _danh từ đếm được , Trouble _danh từ không đếm được . VD
+ The curren dought i causing serious problem for the farmers in this area (Nạn hạn hán gần đây gây nhiều vấn đề nghiêm trọng cho các nông dân vùng này )
+ The general strike in Sunderland caused the police a lot of trouble ( Cuộc tổng bãi công gây cho cảnh sát rất nhiều rắc rối )
- No problem ! , No trouble ! : chúng ta sử dụng khi chúng ta vui ve làm một việc gì đó hoặc vui khi điều đó xảy ra
+ I’ll finish this off tomorrow , if you don’t mind. No problem (Nếu bạn không phiền , tôi sẽ hoàn thành xong trong ngày mai ~ ko sao )
+I’m sorry to have kept you waiting for so long ~ that’s no trouble ! ( Xin lỗi để bạn phải đợi lâu quá ~ Không vấn đề gì đâu )
- Problem/Trouble + adj : các tính từ thường đi kèm với trouble va problem là các tính từ big , real , serious . Trong khi đó fundamental , insoluble và intractable chỉ vổ nghĩa cho problem . VD : It was an intractable/insoluble problem . There was no way no way out of it ( đây quả là một viêck không thể giải quyết nổi , hết các rồi )
 
V

vananhhin

I’m going to go & I’m going

Cách dùng cụm từ “going to “ khi nói đến hành động trong tương lai . Sẽ tự nhiên hơn khi nói “ I’m going to go snowboarding” hay nên dùng “ I’m going snowboarding”
Trên thực tế , điều này phụ thuộc vào việc kế hoạch của bạn đã chắc chắn đến đâu . Trong tiếng Anh , thề “ present progressive “ được dùng cho các kế hoạch , sự sắp xếp khá cụ thể và chắc chắn . Vì thế nếu tôi nói “ I’m going to the doctor tomorrow “ có nghĩa là tôi đã có cái hẹn với bác sĩ , hoặc có nghĩa tôi chắc chắn mình sẽ đến bác sĩ . Còn nếu tôi nói “ I’m going to go to the doctor tomorrow” có nghĩa là tôi dự định sẽ đến , những chưa chắc lắm .
Như thế , tôi sẽ nói “ I’m flying to Hungary next month” vì tôi đã mua vé về rồi . Những tôi sẽ nói “ I’m going to go to Italy for my summer holiday this year “ vì tôi chưa có kế hoạch cụ thể , và có thể thay đổi ý định

People & Person

Có một điểm đáng chú ý là số ý và số nhiều . Chắc chắn chúng ta đều biết là phần lớn các danh từ số nhiều trong tiếng Anh được tạo từ danh từ số ít bằng cách thêm –s vào cuối mỗi danh từ . Nhưng một số danh từ có dạng số nhiều bất quy tắc , chẳng hạn như : child_children . Và person là một trong những danh từ như vậy . People treng thực té là dạng số nhiều của danh tùe person . Vì thế chúng ta nói về một người –one person , và hai người-two people
Do vậy trong những câu nói hàng ngày chúng ta nói nhiều người –many people “ there were a lot of people at the concert”
Tuy nhiên nó phức tapk hơn một chut vì đôi khi chúng ta gặp từ persons . VD : nếu bạn ở trong thang máy bạn có thể thấy “ Four persons only”. Và đôi khi nếu chúng ta nghe tin tức , có thể thấy từ persons được dùng . Chẳng hạn “ 4 persons were injurned in the accident” hay “ police are looking for 5 persons “ Từ persons thường được dùng trong ngữ cảnh trịnh trọng , là dạng số nhiều mang tính trịnh trọng hơn . Và nó lại còn trở nên phức tạp hơn khi chúng ta bắt gặp từ Peoples . Ngoài nghĩa là người , people còn có thể được dùng để chỉ 1 dân tộc , nationality_tất cả người của một quốc gia , vì thế chúng ta có VD “ the peoples of Cuba” . Khi chúng ta nói về nhiều dân tộc , chúng ta sẽ phải dùng từ peoples . Đây là một cách dùng hơi khách và ít thông dụng cảu từ people
Cuối cùng chúng ta có thể bắt gặp từ person di kèm vơi 1 con số VD: A two-person car _ một chiếc xe hai chỗ ngồi .Trong trường hợp này từ person được dùng trong cụm từ có chức năng như 1 tính từ , bổ nghĩa cho danh từ “car” và trong trường hợp như thế này chúng ta không thêm chữ -s vào 1 tình từ . Tương tự chúng ta nói “ a two-week holiday”_một kỳ nghỉ 2 tuần liền , chứ không nói “ A two-weeks holiday” hay “a three-year course “ chứ không phải là “ a three-years couse “
Tóm lại , thông thường chúng ta thấy People là danh từ số nhiều của person . Đôi khi tùe people được dùng để chỉ dân tộc , và đôi khi từ persons được dùng ở dạng số nhiều trong văn viết chính thức, trịnh trọng hay trong các biển chỉ dẫn
 
V

vananhhin

Normal , ordinary , usual

Normal và ordinary có nghĩa giống nhau : bình thường , nó là như vậy , không có gì đặc biệt hay khác biệt . Vậy nếu chúng ta có a normal hay ordinary day at work , có có nghĩa là không có gì đặc biệt , khác biệt xảy ra trong ngày _ một ngày bình thường . A normal hay ordinary meal in a restaurant_ một bữa ăn bình thường tại một nhà hàng
Có một chút sắc thái khác biệt về nghĩa khi chúng ta dùng hai từ này để nói về người ; normal people và ordinary people . Nếu chúng ta nói normal people, có lẽ nó có nghĩa là “ những người có suy nghĩ và cư xử giống như những người khác” . Nhưng khi nói ordinary people thì nó có sắc thái khác biệt về nghĩa , muốn nói tới sự giàu có hay vị thế xã hội của người đó , và nó vó nghĩa là “ những người bình thường không giàu có “ . Vậy chúng ta có thể nói :
- These houses have been built for ordinary people to buy ( những ngôi nhà này xây để những người thường cũng có thể mua được ) . Trong đó có ý gián tiếp nói tới mức độ giàu có của những người mua .Tôi không nghĩ chúng ta lại nói : “ These houses have been built for normal people to buy ( những ngôi nhà này được xây dành cho những người bình thường mua) vì như vậy dường như ta có bình luận , nhận xét cách hành xử của những người này hơin là về thu nhập của họ
- His new watch is very ordinary ( chiếc đồng hồ mới của anh ấy rất bình thường , chẳng có gì đặc biệt ) thì nó lại là một nhận xét hơi bất lịch sự , hay có ý tiêu cực . Từ ngược nghĩa với ordinary là extraordinary , và nếu chúng ta nhận xét chiếc đồng hồ là extraodinary thì nó có nghĩa là rất đặc biệt , khác thường.
Usual thì hơi khác nghĩá với hai từ kia vì nó có ý nói tới thói quen , thông lệ . Chẳng hạn , my usual bus là chiếc xe buýt ,à tôi vẫn luôn đi , vào một giờ nhất định , hàng ngày , my usual newspaper là tờ báo mà tôi vẫn mua để đọc . Bạn cũng có thể thu xếp gặp ai đó “ at the usual” , có nghĩa là ở nơi chốn mà bạn vẫn thường gặp , có thể là quán bar hay là quán cafe..Trong trường hợp này không thể dùng từ normal hay ordinary được . Còn với khách hàng quen thuộc khi nào có thể goi their usual , có nghĩa là loại đồ ướng mà họ vẫn thường uống
 
V

vananhhin

Expensive & Pricey
Thực tế thì nghĩa của Expensive và pricey đều có nghĩa là “đắt” . Nhưng , Pricey có vẻ ít trang trọng hơn ( more informal ) hơn expensive

Disgusting & Appalling

Nghĩa của hai từ này khá giống nhau ( ghê tởm ) , VD :
- “ The food they served at John and Paula’s wedding reception was disgusting” _ đồ ăn ở tiệc cưới của John và Paula thật kinh khủng .
- “ The service at this hotel is appalling “ _ dịch vụ cảu khách sạn này thật tồi tệ
Disgusting được dùng khi diễn tả cảm giác khó chịu , không hài lòng ( unpleasant )
Appalling chỉ sự khó chịu , sốc (shocking ) , xúc phạm ( offensive ) , không thể chấp nhận được ( unacceptable )

Pretty , good-looking & beautiful

Cả 3 từ này đều có nghĩa là ưa nhìn , tuy nhiên có một số điểm khác : VD
- It was a beautiful summer’s day : đó là một ngày đẹp trời
- She was wearing a pretty bikini : cô ấy mặc bộ bikini đẹp tuyệt
- With hí black hải and hight cheekbones he appeared unusually good-looking : với
mái tóc đen và gò má cao , trông anh ta bảnh trai lạ thường
Ngày hè không thể dùng pretty hay good-looking . Bộ bikini thì không đủ giá trị được gọi là beautiful ( nhưng một chiếc váy cưới đẹp lại dùng được beautiful ) . Good-looking được dùng cho người , không phân biệt giới tính . Tuy nhiên , pretty và beautiful chỉ dùng cho giới nữ
Hiện tượng trên xảy ra là do trong tiếng anh chỉ xuất hiện một số từ nhất định ( collocation ) . VD :If you think hard / carefully about it , you’ll realise that i’m right ( nếu bạn nghĩ về những gì tôi nói bạn sẽ nhận ra là tôi đúng ) _ không dùng If you think strongly / powerfully..
 
V

vananhhin

Do & make

Hai động từ “ do” và “make” thường gây lúng tíng cho người học vì cả hai đều có thể
dịch là “làm” trong tiếng việt , đôi khi không biết phải chon từ nào cho đúng . Dưới đây là một vài điểm lưu ý khi sử dụng hai từ này :
· Cách dùng DO :
- Dùng “ do” cho các hoạt động cụ thể hàng ngày , chú ý rằng những hoạt động thường là không tạo nên vật gì cụ thể , không sáng tạo nên cái mới : VD: do homework , do the ironing , do the dishes , do a job
- Dùng “do” khi nói làm một cách chúng chúng không đề cập chính xác tên của hoạt động , thường đi với các từ : something , nothing , anything , everything..VD: I’m not doing anything today
- Một số cách nói phổ biến dùng cho “do” : do one’s best , do good , do harm , do a favour do business
· Cách dùng MAKE:
- Dùng “make” diễn tả các hoạt động tạo nên cái gì đó cụ thể mà bạn có thể cham j vào được : make food , make a cup of tea
- Một số casch dùng phổ biến của make : make plans , make an exception , make arrangements , make a telephone call

Should have & Must have
Should have : được dùng để nói về những sự việc đã không hoặc có thể đã không xảy ra trong quá khứ , chẳng hạn :
- I should have finished this work by now ( đáng lẽ bây giờ tôi phải hoàn thành công việc này rồi ( mà đén giờ vẫn chưa xong)
- I should have studied harder for my exams ( đáng lẽ tôi phải học chăm chỉ hơn chuẩn bị cho các kỳ thi của tôi )
Trong cả hai câu trên , người nói có thể bày tỏ thái độ ân hận lấy làm tiếc là đã không làm một việc gì đó .
Chúng ta cũng có thể dùng Should have để diễn tả những nghĩa vụ đã không được hoàn thành , thực thi . Chẳng hạn : He should have helped his mather cary the shopping
Còn Must have được dùng để diễn đạt một việc gì đó trong quá khứ mà người nói gần như biết chắc . Chẳng hạn nếu bạn thức dậy vào mỗi buổi sáng và bạn thấy ngoài vườn cỏ ướt , bạn có thể nói : I must have rained overnight _ chắc hẳn trời đã mưa hồi đêm hôm qua
Chúng ta hãy thử xem xét một câu trong đó có cả should have và must have : jane should have arrived by now , she must have missed the bus _ Jane đáng lẽ lúc nà đã phải tới nơi rồi chức hẳn chị ấy đã nhỡ chuyến xe buýt
Trong tình huống này , vào thời điểm người nói câu nàu chúng ta nghĩ là Jane đáng lẽ đã có mặt rồi những chị ấy lại chưa tới và chúng ta có thể đi đến kết luận là việc chị ấy đến muộn là do nhỡ xe
 
V

vananhhin

Think of và think about

Về cơ bản thì “think of” có nghĩ là tưởng tượng (imagine) , trong khi “think about “ có nghĩa gần với consider _xem xét , suy nghĩ . Vì vậy sự khác nhau giữa hai động từ này phụ thuộc vào ngữ cảnh
VD nếu tôi nói “ I am thinking of a tropical beach , please don’t interrupt me” . Nhu vaayk có nghĩa là tôi đang nghĩ tới hình ảnh bờ biển nhiệt đới , tôi đang mơ về nơi đó
Còn nếu trong một ví dụ khác “they are thinking about whether to agree to the sale” thì think about ở đây có nghĩa là xem xét
Trong những trường hợp như trên thì một cách dùng này thường hay được sử dụng thay cho chác dùng kia trong những ngữ cảnh nhất định nào đó , như hai ví dụ trên
Tuy nhiên khi chúng ta nói về người , chúng ta thường dùng cả hai và đều có nghĩa tương tự nhau . VD : nếu bạn tôi bị tai nạn và phải vào bệnh viện , tôi có thể gửi hoa và tấm thiệp tới bạn tôi , với lời nhắn gửi mà trong đó chúng ta có thể dùng cả hai think of và think about “ I’m thinking of you “ hay “ I; thinking about you “ và nghía của hai câu nay không khác là bao

Wait & Await

Động tự wait phải có một tân ngữ đi kèm , chẳng hạn “ I’m awaiting your anserwer”_ (tôi đang chời câu trả lời của anh/chị ) và tân ngữ của await thường là một vật gì đó , không phải là người và thường trừu tượng . Vi thế bạn không thể nói “ John is waitting me “
Động từ wait có thể đi với những cấu trúc khác nhau . Trước hết bạn có thể đơn giản động từ wait một mính như trong câu sau “ we have been waitting and waitting and waitting and nobody has come to talk to us”_chúng tôi đợi và đợi và đợi mãi mà chẳng có ai tới nói chuyện với chúng tôi cả
Một cấu trúc khác cúng rất phổ biến là có thể dùng wait vơi một động từ khác , chẳng hạn “ I waitted in line to go into the theatre”_tôi xếp hangf đợi để đi vào nhà hát
Thường thì với wait , bạn thường nói tới thời gian mà bạn phải chời đợi , chẳng hạn “ I have been waiting here for at least half an hour “ _ tôi đã chờ ở đây ít nhất một tiếng rồi
Cuối cungd th người nói thường nhắc điều gì hay người nào mà họ chờ , vì thế nếu một người bạn đến muộn , bạn có thể nói “ I have been waitting for you for two hours !_ tôi đã chờ bnaj tới 2 tiếng đồng hồ
Mộ sự khác nhau nữa giữa hai động từ wait va await đó là mức độ trịnh trọng hay thân mật của câu nói
Await nghe trịnh trọng hơn là wait . Await thường được dung ftrong các thư từ chính thức chẳng hạn
Nên dùng “ wait for” còn chỉ dùng “await” trong những trường hợp khi bạn biết chắc chắn là vẫn thường nghe thấy từ nay được người giỏi tiếng anh dùng từ đó và trong những từ có văn phong khá trịnh trọng

So & Such
So và Such cả hai có thể dùng để nhấn mạnh hay tăng thêm mức độ của một điều gì đó . Nó hơi giống Very . Chúng ta dùng Such trước 1 danh từ và dùng So trước 1 tính từ . VD : I am so happy today ( happy là tính từ và chúng ta dùng so )
I feel such happness today ( happiness là danh từ, chúng ta dùng such )
Tuy nhiên chúng ta cúng nên chú ý mọi người thướng nhầm lẫn khi danh từ đã có tính từ đi kèm rồi , chẳng hạn “ a happy person” danh từ ở đây là person , tính từ là happy. Trong trường hợp này chúng ta dùng suuch chứ không dùng so : He is such a happy person
 
V

vananhhin

As such & Such as
As such và suuch as , nhìn có vẻ giống nhau nhưng chúng có nghĩa khác nhau
As such có hai nghĩa . Nghĩa đầu tiên tương đối khó giải thích , vì thế chúng ta hãy thử làm ví dụ sau : I’m an English teacher , and because I’m an English teacher I hate to see grammar mistakes . Một cách diễn đạt khác vâu này với nghĩa như vậy là : I’m an English teacher , and as an English teacher I hate to see grammar mistakes
Tuy nhiên, trong câu này , tôi đã nhắc lại hai lẫn cụm từ “ an English teacher” vì thể dễ nhất để nói câu này mà không phảu nhắc lại cụm từ đó hai lần là : I’m an English teacher , and as such I hate to see grammar mistakes . Trong ví dụ này , chúng ta dùng such để thay thể cho “ an English teacher” ,để không phải nhắc lại lần thứ hai . Đây là một ví dụ khác tương tự . Bạn có thể nói : She’s an athlete , àn as such she has to train very hard
Chúng ta cũng có thể dùng as such để diễn tả ý một cái gì đó giống hệt , đúng chính xác như trong câu : The shop doesn’t sell book as such , but it does sell magazines and newspaper ( tạp chí và báo cũng là hai mặt hàng tương tự như sách , nhưng chúng không phải là sách ) . He isn’t Amaerican as such , but he’s spent most of his life there ( Sống phần lớn cuộc đời ở Mỹ không hoàn toàn đồng nghĩa là người Mỹ )
Such as có nghĩa giống như “like” hay “for example” ( nhưng về mặt ngữ pháp thì không hoàn toàn giống như thế ) . Chúng ta có thể dùng Such as trong câu sau : There are lots of thigs to see in London , such as the Tower of London , the London Eye and St.Paul’s Cathedral Hay Many countries in Europe , such as France and Germany , use Euros

Haven’t & Don’t have
Have là một động từ khá thú vị vì nó được dùng với nhiều mục đích khác nhau . Đôi khi đây là một trợ động từ , chẳng hạn trong thì hiện tại hoàn thành : I have seen that film Have ở đây không thực sự có một nghĩa gì , nó chỉ giúp cho động từ chính “ see” . Các trợ động từ khác như “ do” cũng tương tự :Do you have a pen ? mà trong trường hợp này “do” là trợ đông từ . Nhưng trong VD : Do you have a pen ? “have” lại là động từ chính , nó mang nghĩa là “có” . Vì thế nên nhớ là đôi khi have là trợ động từ và đôi khi là động từ chính
I don’t have như trong câu I don’t have a pen , chúng ta dùng have như một động từ chính , với nghĩa là Có . Chúng ta cần trợ động từ “do” để hỗ trợ động từ chính ở trường hợp này
Đôi khi chúng ta nghe một người nào đó nói I haven’t clue nhưng dùng haven’t theo cách này thuwch sự không phải là thông dụng. Vì thế chúng ta thường nói haven’t a pen , hay I haven’t a book mà chúng ta thường nói I don’t have a pen hay I don’t have a book
Trong tiếng Anh của người Anh , bạn có thể nói I’ve got nhu trong câu I’ve got a book . Ở đây, have được dùng như trợ động từ cho động từ chính get va ftrong trường hợp này chúng ta có thể dùng haven’t như trong câu I haven’t got a book hoặc Have you got a new car? .
Điều quan trọng là nhớ rằng have có thể là một động từ chính và có thể là trợ động từ . Nếu là động từ chính chúng ta cần một trợ động từ đi cùng với nó như trợ động từ “do” khi dùng ở phủ định hoặc câu hỏi . Khi have là trợ động từ , nó hỗ trợ cho động từ chính khác : have you got a new car nhưng cố gắng đừng nói I haven’t a new car
 
V

vananhhin

Horrible & Horrific
Horrible và horrific đều liên quan đến danh từ horror
Horrror có nghĩa là nỗi kinh hoàng , sự sợ hãi vì thế chúng ta nói một cái gì đó horrific thì có nghĩa là nó làm chúng ta sợ hãi kinh hoàng. Chíng ta có thể nói tới a horrific war _một cuộc chiến kinh hoàng, hay a horrific illness_một căn bệnh đáng kinh hoàng
Horrrrible có thể có nghĩa tương tự như horrific và nó cũng có nghĩa khác nữa.Nó cũng có thể dùng để diễn tả điều gì đó kinh khủng, ghê gớm , đáng sợ. Vì thế chúng ta có thể nói tới a horrible traffic accident_một tai nạn giao thông kinh khủng , hay chúng ta có thể nói Ugh. This coffee is horrible_eo ôi , cốc cà phê nay ghê quá
Horrific có nghĩa mạnh hơn là horrible , nếu chúng ta nói tới a horrrific thì nó có nghĩa là kinh khủng hơn a horrible war . Mặt khác , chúng ta cũng nên nhớ rằng a horrible thường được dùng nhiều hơn trong cuộc sống hàng ngay trong tiếng Anh nói .Horrific thường dùng trong ngữ cảnh trang trọng hơn , và thường thấy trên văn viết như báo chí hay trong sách chứ ỉ thấy trong văn nói

Terrible & Terrific
Bạn có thể nghĩ là hai từ này có gốc từ terror và cũng có liên quan với nhau giống như horrible và horrific những trên thực tế trong tiếng Anh hiện đại không phải như vậy
Terrible được dùng như sau : có cả nghĩa giống như horrible , vì thế ta có thể nói về a terrible accident . Chúng ta cũng có thể dùng terrible với nghĩa rất chung , diễn tả ý rất tồi , rất chán , không ra gì như VD: This movie is terrific
Terrific thường được dùng vơi nghĩa rất tuyệt , tuyệt vời, ngược hẳn với terrible như trong VD : this homework is terrifici và nó ngược nghĩa với this homework is terrible .Terrific cũng có thể được dùng để diễn tả ý very strong , very intense như trong VD : terrrific speed – this car is travelling at terrific speed

Go back & Come back
Sự khác biệt giữa hai từ này là trên cơ sở vị trí người nói . Chúng ta dùng come khi nói tới di chuyển về phía người nói . Tôi có thể nói với một người khác khi người đó quay lưng bỏ đi khỏi chỗ tôi đang đứng là Come back
Thế nhưng các bạn có thể dùng từ come khi nói về vị trí của người nói trong quá khứ hoặc trong tương lai . VD:They came back to our house hoặc Can you come to the party.Trong cả hai trường hợp đó , chúng ta nói về vị trí của người nói .Khi kể một câu chuyện chúng ta cũng có thể xác định vị trí hành động của một người trong câu chuyện đó , vì thể come được dùng cho di chuyển về phía người nói hoặc người được chúng ta nói đến . Vậy các bạn có thể nói : He begged her to come back to him hay He begged her to go back to her family
Tóm lại , come là đi về phía người nói hay về phía người mà bạn đang nói tới , và Go là đi khỏi nơi người nói hoặc nơi người mà chúng ta nói tới
__________________
em xong rùi đó!anh nhớ thanks em nha:khi (152)::khi (152)::khi (152)::khi (192)::khi (192)::khi (192)::khi (192)::khi (192):
 
H

hotgirlthoiacong

WOAH....nhìu thía...bài viết hay lắm nếu bạn viết và post hay lắm nếu bạn post (qều dốn) :p ...mà mình thấy cái này rất bổ ích nhưng mình phải làm cách nào để nhớ nó đây ??:(( mình rất thik và đam mê môn này....nhớ rồi sẽ có ngày qên ____________đó là quy luật thiết íu của cuộc sống này :)

bổ ít thì đơn giản thui
tui k muốn ai mắc nợ cả....mắc công pải chả...piền hem??? nếu dzị thj` meu meu thank tui nèo :-h
 
Top Bottom