giúp với bà con

L

linhkhanhlmn

HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
(Hồi thứ 14, trích)



Ngô Gia Văn Phái

I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản

1. Tác giả

Ngô gia văn phái là một nhóm các tác giả dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai (Hà Tây) - một dòng họ lớn tuổi vói truyền thống nghiên cứu sáng tác văn chương ở nước ta.
* Ngô Thì Chí (1753-1788)
- Con của Ngô Thì Sỹ, em ruột của Ngô Thì Nhậm, từng làm tới chức Thiên Thư bình chướng tỉnh sự, thay anh là Ngô Thì Nhậm chăm sóc gia đình không thích làm quan.
- Văn chương của ông trong sáng, giản dị, tự nhiên mạch lạc.
- Viết 7 hồi đầu của Hoàng Lê nhất thống chí cuối năm 1786.
* Ngô Thì Du (1772-1840)
- Cháu gọi Ngô Thì Sĩ là bác ruột.
- Học rất giỏi, nhưng không dự khoa thi nào. Năm 1812 vua Gia Long xuống chiếu cầu hiền tài, ông được bổ làm đốc học Hải Dương, ít lâu lui về quê làm ruộng, sáng tác văn chương.
- Là người viết tiếp 7 hồi cuối của Hoàng Lê nhất thống chí (trong đó có hồi 14).
- Tác phẩm có tính chất chỉ ghi chép sự kiện lịch sử xã hội có thực, nhân vật thực, địa điểm thực.
- Là cuốn tiểu thuyết lịch sử - viết bằng chữ Hán theo lối chương hồi.
- Gồm 17 hồi.

2. Chú thích

(SGK)
3. Tác phẩm

- Tác phẩm là bức tranh hiện thực rộng lớn về xã hội phong kiến Việt Nam khoảng 30 năm cuối thế kỷ XVII và mấy năm đầu thế kỷ XIX, trong đó hiện lên cuộc sống thối nát của bọn vua quan triều Lê - Trịnh.
- Chiêu Thống lo cho cái ngai vàng mục rỗng của mình, cầu viện nhà Thanh kéo quân vào chiếm Thăng Long.
- Người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh, lập nên triều đại Tây Sơn rồi mất. Tây Sơn bị diệt, Vương triều Nguyễn bắt đầu (1802).

4.Bố cục

Hồi 14 có thể chia làm ba phần:
- Phần một (từ đầu đến “hôm ấy nhằm vào ngày 25 tháng Chạp năm Mậu Thân (1788)”): Được tin quan Thanh đã chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương lên ngôi hoàng đế và cầm quân dẹp giặc.
- Phần hai (từ “Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh” đến “rồi kéo vào thành”): Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.
- Phần ba (còn lại): Hình ảnh thất bại thảm hại của bọn xâm lăng và lũ vua quan bán nước.

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ

- Tiếp được tin báo, Bắc Bình Vương “giận lắm”.
- Họp các tướng sỹ - định thân chinh cầm quân đi ngay; lên ngôi vua để chính danh vị (dẹp giặc xâm lược trị kẻ phản quốc).
Ngày 25-12: Làm lẽ xong, tự đốc suất đại binh cả thuỷ lẫn bộ, đến Nghệ An ngày 29-12.
- Gặp người cống sĩ (người đỗ cử nhân trong kỳ thi Hương) ở La Sơn.
- Mộ thêm quân (3 xuất đinh lấy một người), được hơn một vạn quân tinh nhuệ.
a) Nguyễn Huệ là người bình tĩnh, hành động nhanh, kịp thời, mạnh mẽ, quyết đoán trước những biến cố lớn.
b) Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén mưu lược
- Khẳng định chủ quyền dân tộc.
- Nêu bật chính nghĩa của ta - phi nghĩa của địch và dã tâm xâm lược của chúng - truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta.
- Kêu gọi đồng tâm hiệp lực, ra kỷ luật nghiêm, thống nhất ý chí để lập công lớn.
Lời dụ lính như một lời hịch ngắn gọn có sức thuyết phục cao (có tình, có lý).

- Kích thích lòng yêu nước, truyền thống quật cường của dân tộc, thu phục quân lính khiến họ một lòng đồng tâm hiệp lực, không dám ăn ở hai lòng.
c) Nguyễn Huệ là người luôn sáng suốt, mưu lược trong việc nhận định tình hình, thu phục quân sĩ.
- Theo binh pháp “Quân thua chém tướng”.
- Hiểu tướng sĩ, hiểu tường tận năng lực của bề tôi, khen chê đúng người, đúng việc.
- Sáng suốt mưu lược trong việc xét đoán dùng người.
- Tư thế oai phong lẫm liệt.
- Chiến lược: Thần tốc bất ngờ, xuất quân đánh nhanh thắng nhanh (hơn 100 cây số đi trong 3 ngày).
- Tài quân sự: nắm bắt tình hình địch và ta, xuất quỷ nhập thần.
- Tầm nhìn xa trông rộng - niềm tin tuyệt đối ở chiến thắng, đoán trước ngày thắng lợi.
d) Là bậc kỳ tài trong việc dùng binh: bí mật, thần tốc, bất ngờ.
Trận Hà Hồi: vây kín làng, bắc loa truyền gọi, quân lính bốn phía dạ ran, quân địch “rụng rời sợ hãi”, đều xin hàng, không cần phải đánh. Trận Ngọc Hồi, cho quân lính lấy ván ghép phủ rơm dấp nước làm mộc che, khi giáp lá cà thì “quăng ván xuống đất, ai nấy cầm dao chém bừa…” khiến kẻ thù phải khiếp vía, chẳng mấy chốc thu được thành.
Bằng cách khắc hoạ trực tiếp hay gián tiếp, với biện pháp tả thực, hình tượng người anh hùng dân tộc hiện lên đẹp đẽ tài giỏi, nhân đức.
- Khi miêu tả trận đánh của Nguyễn Huệ, với lập trường dân tộc và lòng yêu nước, tác giả viết với sự phấn chấn, những trang viết chan thực có màu sắc sử thi.

2. Hình ảnh bọn xâm lược và lũ tay sai bán nước.

a) Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh:
- Không đề phòng, không được tin cấp báo.
- Ngày mồng 4, quân giặc được tin Quang Trung đã vào đến Thăng Long:
+ Tôn Sĩ Nghị sợ mất mặt, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, nhằm hướng bắc mà chạy.
+ Quân sĩ hoảng hồn, tranh nhau qua cầu, xô nhau xuống sông, sông Nhị Hà bị tắc nghẽn.
b) Số phận thảm hại của bọn vua tôi phản nước, hại dân:
- Vua Chiêu Thống vội cùng bọn thân tín “đưa thái hậu ra ngoài”, chạy bán sống bán chết, cướp cả thuyền của dân để qua sông, “luôn mấy ngày không ăn”.
- Đuổi kịp Tôn Sỹ Nghị, vua tôi “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt” đến mức “Tôn Sỹ Nghị cũng lấy làm xấu hổ”.

III. Tổng kết

1.Về nội dung

Với cảm quan lịch sử và lòng tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện một cách chân thực, sinh động hình ảnh Nguyễn Huệ và hình ảnh thảm bại của quân xâm lược cùng bọn vua quan bán nước.

2. Về nghệ thuật

- Khắc hoạ một cách rõ nét hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ giàu chất sử thi.
- Kể sự kiện lịch sử rành mạch chân thực, khách quan, kết hợp với miêu tả sử dụng hình ảnh so sánh độc lập.

có cả 1 trag về các văn bản lớp 9. nhưg ko hiểu sao mjk` ko copy đc, nên fải post cả ở đây!!
 
Last edited by a moderator:
T

thuha_148

I - Tìm hiểu chung
1/ Tác giả: Ngô gia văn phái là một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng tả Thannh Oai , nay thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây. Trong đó hai tác giả chính là Ngô Thì Du và Ngô Thị Chí đều làm quan.
2/ Tác phẩm: Hoàng Lê nhất thống chí là tác phẩm viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất của vương triều Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua Lê. Có thể xem đây là cuốn tiểu thuyết lịch sử chương hôì( Gồm 17 hồi) . Văn bản sgk là hồi 14: Đánh Ngọc Hồi quân Thanh thua trận- Bỏ Thăng Long Chiêu Thống trốn ra ngoài
Ii-đọc, tóm tắt, tìm hiểu thể loại, bố cục
Đọc- Tóm tắt:
Thể loại : Tiểu thuyết chương hồi viết bằng chữ Hán- ảnh hưởng của Tam quốc chí.
Bố cục : Ba phần
-Phần 1: Từ đầu đến "Năm Mậu Thân 1778" : Nhận tin cấp báo, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, cầm quân ra Bắc.
-Phần 2: "Vua Quang Trung....kéo vào thành": Cuộc hành quân thần tốc và những chiến thắng vẻ vang.
Phần 3 : Còn lại: Thảm bại của bè lũ bán nước, cướp nước.
Iii-Phân tích
1/ Hình ảnh Quang Trung- Nguyễn Huệ:
-Phẩm chất đầu tiên là con người hành động mạnh mẽ, quyết đoán.
Có chủ đích rõ ràng, có tính toán trước sau và tham khảo ý kiến cộng sự.
Khi nghe tin cấp báo Nguyễn Huệ giận lắm định thân chinh cầm quân ra Bắc ngay. Nhưng sau đó nghe lời quần thần , lên ngôi Hoàng đế để chính vị hiệu , cố kết lòng người
-> Đốc suất đại quân ra Bắc , tổ chức hành quân thần tốc , tuyển binh, duyệt binh , hoạch định kế hoạch đánh giặc, kế hoạch sau chiến thắng
=>Người chỉ huy quân sự cực kì sắc sảo, nhà chính trị có nhãn quan nhạy bén tự tin.
Qua lời phủ dụ chứng tỏ: Nguyễn Huệ là nhà chính trị, quân sự , ngoại giao có trí tuệ sáng suốt, nhìn xa thấy rộng , biết mình biết người, sâu sắc và tâm lí , ân uy gồm đủ.
=> Lời phủ dụ như lời hịch ngắn gọn ,hào hùng, kích động tâm can quân lính.
Dẫn chứng tài dùng binh, tài chỉ huy của Quang Trung:
Cuộc hành quân thần tốc với phương tiện thô sơ. Vừa hành quân vừa tuyển binh , duyệt binh chỉ trong thời gian ngắn. Dự định vào Thăng Long 7-1 nhưng đã vượt trước 2 ngày.
Hình ảnh vua Quang Tung trong chiến trận: Thân chinh cầm quân chỉ huy một mũi tiến công . Hình ảnh vua Quang Trung ngồi trên bành voi, chiến bào đỏ đã sạm đen vì khói súng => Lẫm liệt oai hùng.
Đó là sự thật lịch sử mà các tác giả được chứng kiến trực tiếp, họ tôn trọng lịch sử , có ý thức dân tộc nên mới viết về Quang Trung hay và đẹp đến vậy.
2/ Hình ảnh bọn cướp nước và bán nước:
a. Tổng đốc Tôn Sĩ Nghị- bọn cướp nước:
Mưu cầu lợi riêng, bất tài, kiêu căng, chủ quan, tin tức không thông , mải vui chơi.
Quân lính vô kỉ luật
Bị đánh bất ngờ , sợ mất mật , bỏ chạy. Quân sĩ hoảng loạn xéo lên nhau mà chết.
b. Bọn bán nước:
Cầu cạnh Tôn Sĩ Nghị - chung số phận thảm hại -> Bỏ mạng nơi đất khách quê người.
=> Giọng văn có phần ngậm ngùi, thương cảm của bề tôi cũ.
Iv- Tổng kết và luyện tập
Ghi nhớ SGK
Điền thông tin vào sơ đồ:
Hoàng Lê nhất thống chí
Ngệ thuật:
Quang Trung:
Bè lũ cướp nước và bán nước
ý nghĩa
Hoàng Lê nhất thống chí
Lối văn trần thuật kết hợp với miêu tả chân thực , sinh động.
Nghệ thuật so sánh , đối lập độc đáo.
Quang Trung:
-Mưu lược uy phong.
-Quyết đoán tinh tường.
-Tầm nhìn, kì tài dùng binh
-Tướng sĩ đồng lòng
Bại tướng Tôn Sĩ Nghị:
-Hồ đồ thiển cận
-Lúng túng, mù mờ
Kiêu căng, chưa đánh đã thua.
Lê Chiêu Thống: Đớn hèn.
Niềm tự hào dân tộc, chiến thắng của chính nghĩa
:p:);)
 
U

utchuot

mình đang cần tóm tắt bài văn đó ăn giup mình với từ cả năm đạo quân đều lạy vâng mệnh lện----->>Vua Quang Trung tiến binh đến Thăng Long , rồi kéo vào thành
Mình đang cần tóm tắt đoạn đó các bạn giúp mình nhé
 
L

levinhsonbmt

HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
(Hồi thứ 14, trích)



Ngô Gia Văn Phái

I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản

1. Tác giả

Ngô gia văn phái là một nhóm các tác giả dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai (Hà Tây) - một dòng họ lớn tuổi vói truyền thống nghiên cứu sáng tác văn chương ở nước ta.
* Ngô Thì Chí (1753-1788)
- Con của Ngô Thì Sỹ, em ruột của Ngô Thì Nhậm, từng làm tới chức Thiên Thư bình chướng tỉnh sự, thay anh là Ngô Thì Nhậm chăm sóc gia đình không thích làm quan.
- Văn chương của ông trong sáng, giản dị, tự nhiên mạch lạc.
- Viết 7 hồi đầu của Hoàng Lê nhất thống chí cuối năm 1786.
* Ngô Thì Du (1772-1840)
- Cháu gọi Ngô Thì Sĩ là bác ruột.
- Học rất giỏi, nhưng không dự khoa thi nào. Năm 1812 vua Gia Long xuống chiếu cầu hiền tài, ông được bổ làm đốc học Hải Dương, ít lâu lui về quê làm ruộng, sáng tác văn chương.
- Là người viết tiếp 7 hồi cuối của Hoàng Lê nhất thống chí (trong đó có hồi 14).
- Tác phẩm có tính chất chỉ ghi chép sự kiện lịch sử xã hội có thực, nhân vật thực, địa điểm thực.
- Là cuốn tiểu thuyết lịch sử - viết bằng chữ Hán theo lối chương hồi.
- Gồm 17 hồi.

2. Chú thích

(SGK)
3. Tác phẩm

- Tác phẩm là bức tranh hiện thực rộng lớn về xã hội phong kiến Việt Nam khoảng 30 năm cuối thế kỷ XVII và mấy năm đầu thế kỷ XIX, trong đó hiện lên cuộc sống thối nát của bọn vua quan triều Lê - Trịnh.
- Chiêu Thống lo cho cái ngai vàng mục rỗng của mình, cầu viện nhà Thanh kéo quân vào chiếm Thăng Long.
- Người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh, lập nên triều đại Tây Sơn rồi mất. Tây Sơn bị diệt, Vương triều Nguyễn bắt đầu (1802).

4.Bố cục

Hồi 14 có thể chia làm ba phần:
- Phần một (từ đầu đến “hôm ấy nhằm vào ngày 25 tháng Chạp năm Mậu Thân (1788)”): Được tin quan Thanh đã chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương lên ngôi hoàng đế và cầm quân dẹp giặc.
- Phần hai (từ “Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh” đến “rồi kéo vào thành”): Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.
- Phần ba (còn lại): Hình ảnh thất bại thảm hại của bọn xâm lăng và lũ vua quan bán nước.

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ

- Tiếp được tin báo, Bắc Bình Vương “giận lắm”.
- Họp các tướng sỹ - định thân chinh cầm quân đi ngay; lên ngôi vua để chính danh vị (dẹp giặc xâm lược trị kẻ phản quốc).
Ngày 25-12: Làm lẽ xong, tự đốc suất đại binh cả thuỷ lẫn bộ, đến Nghệ An ngày 29-12.
- Gặp người cống sĩ (người đỗ cử nhân trong kỳ thi Hương) ở La Sơn.
- Mộ thêm quân (3 xuất đinh lấy một người), được hơn một vạn quân tinh nhuệ.
a) Nguyễn Huệ là người bình tĩnh, hành động nhanh, kịp thời, mạnh mẽ, quyết đoán trước những biến cố lớn.
b) Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén mưu lược
- Khẳng định chủ quyền dân tộc.
- Nêu bật chính nghĩa của ta - phi nghĩa của địch và dã tâm xâm lược của chúng - truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta.
- Kêu gọi đồng tâm hiệp lực, ra kỷ luật nghiêm, thống nhất ý chí để lập công lớn.
Lời dụ lính như một lời hịch ngắn gọn có sức thuyết phục cao (có tình, có lý).

- Kích thích lòng yêu nước, truyền thống quật cường của dân tộc, thu phục quân lính khiến họ một lòng đồng tâm hiệp lực, không dám ăn ở hai lòng.
c) Nguyễn Huệ là người luôn sáng suốt, mưu lược trong việc nhận định tình hình, thu phục quân sĩ.
- Theo binh pháp “Quân thua chém tướng”.
- Hiểu tướng sĩ, hiểu tường tận năng lực của bề tôi, khen chê đúng người, đúng việc.
- Sáng suốt mưu lược trong việc xét đoán dùng người.
- Tư thế oai phong lẫm liệt.
- Chiến lược: Thần tốc bất ngờ, xuất quân đánh nhanh thắng nhanh (hơn 100 cây số đi trong 3 ngày).
- Tài quân sự: nắm bắt tình hình địch và ta, xuất quỷ nhập thần.
- Tầm nhìn xa trông rộng - niềm tin tuyệt đối ở chiến thắng, đoán trước ngày thắng lợi.
d) Là bậc kỳ tài trong việc dùng binh: bí mật, thần tốc, bất ngờ.
Trận Hà Hồi: vây kín làng, bắc loa truyền gọi, quân lính bốn phía dạ ran, quân địch “rụng rời sợ hãi”, đều xin hàng, không cần phải đánh. Trận Ngọc Hồi, cho quân lính lấy ván ghép phủ rơm dấp nước làm mộc che, khi giáp lá cà thì “quăng ván xuống đất, ai nấy cầm dao chém bừa…” khiến kẻ thù phải khiếp vía, chẳng mấy chốc thu được thành.
Bằng cách khắc hoạ trực tiếp hay gián tiếp, với biện pháp tả thực, hình tượng người anh hùng dân tộc hiện lên đẹp đẽ tài giỏi, nhân đức.
- Khi miêu tả trận đánh của Nguyễn Huệ, với lập trường dân tộc và lòng yêu nước, tác giả viết với sự phấn chấn, những trang viết chan thực có màu sắc sử thi.

2. Hình ảnh bọn xâm lược và lũ tay sai bán nước.

a) Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh:
- Không đề phòng, không được tin cấp báo.
- Ngày mồng 4, quân giặc được tin Quang Trung đã vào đến Thăng Long:
+ Tôn Sĩ Nghị sợ mất mặt, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, nhằm hướng bắc mà chạy.
+ Quân sĩ hoảng hồn, tranh nhau qua cầu, xô nhau xuống sông, sông Nhị Hà bị tắc nghẽn.
b) Số phận thảm hại của bọn vua tôi phản nước, hại dân:
- Vua Chiêu Thống vội cùng bọn thân tín “đưa thái hậu ra ngoài”, chạy bán sống bán chết, cướp cả thuyền của dân để qua sông, “luôn mấy ngày không ăn”.
- Đuổi kịp Tôn Sỹ Nghị, vua tôi “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt” đến mức “Tôn Sỹ Nghị cũng lấy làm xấu hổ”.

III. Tổng kết

1.Về nội dung

Với cảm quan lịch sử và lòng tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện một cách chân thực, sinh động hình ảnh Nguyễn Huệ và hình ảnh thảm bại của quân xâm lược cùng bọn vua quan bán nước.

2. Về nghệ thuật

- Khắc hoạ một cách rõ nét hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ giàu chất sử thi.
- Kể sự kiện lịch sử rành mạch chân thực, khách quan, kết hợp với miêu tả sử dụng hình ảnh so sánh độc lập.

có cả 1 trag về các văn bản lớp 9. nhưg ko hiểu sao mjk` ko copy đc, nên fải post cả ở đây!!
hình như ở trong sách học tốt ngữ văn cũng có....:D:D:p:-SS:-SS
 
Top Bottom