Hoà tan hoàn toàn một oxit kim loại có công thức RO cần một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 15,4% thu được dung dịch muối có nồng độ 18,21%. Kim loại đó là
2)Một hiđroxit kim loại (số oxi hoá +2) có khối lượng 2,9 gam tác dụng vừa đủ với 36,5 gam dung dịch HCl nồng độ 10%. Hiđroxit kim loại đó là
3)Một dung dịch có khối lượng 50 gam chứa hỗn hợp muối NaCl và KBr với số mol bằng nhau tác dụng vừa đủ với 50 ml dung dịch AgNO3 8% có khối lượng riêng là 1,0625 g/cm3. Nồng độ % của hai muối trong dung dịch là
4)Một dung dịch có khối lượng 50 gam chứa hỗn hợp muối NaCl và KBr với số mol bằng nhau tác dụng vừa đủ với 50 ml dung dịch AgNO3 8% có khối lượng riêng là 1,0625 g/cm3. Nồng độ % của hai muối trong dung dịch là
5)Ozon hoá một lượng khí O2 thu được hỗn hợp khí có tỉ khối so với O2 bằng 1,125. Hiệu suất của quá trình ozon hoá là
6)Hoà tan hoàn toàn 0,15 mol một kim loại có hoá trị 2 bằng một lượng vừa đủ dung dịch chứa hai axit HCl và H2SO4 có số mol bằng nhau thu được dung dịch chứa 22,9 gam muối. Kim loại đó là
7)Cho 69,6 gam mangan đioxit tác dụng với axit clohiđric đặc, dư thu được một lượng khí clo. Để điều chế được lượng clo như vậy có thể dùng KMnO4 có khối lượng là
8)Dẫn 2,24 lít khí NH3 (đktc) đi qua ống đựng 32 g CuO nung nóng. Phản ứng xảy ra hoàn toàn, chất rắn thu được có khối lượng là
9)Hoà tan hoàn toàn a gam FeS2 vào một lượng vừa đủ dung dịch HNO3 đặc nóng thu được 7,392 lít khí NO2 (đktc). Biết rằng trong phản ứng lưu huỳnh bị oxi hoá lên mức oxi hoá +6. Giá trị của a là