[Eng] - Đông từ tình thái

M

maunguyet.hilton

Bạn dựa vào giả thuyết đưa ra.Nếu câu dùng said vd như Jone said,''.....'' thì khi chuyển bạn dùng said (Jone said

that...) .Còn nếu câu dùng said to vd như She said to him,''....'' thì bạn dùng told (She told him...).Will là ở khẳng định

còn won't là phủ định của will và được dùng ở thì tương lai như TLĐơn,TLtiếp diễn,TLhoàn thành.


•Tương lai đơn : subject + will + be + p.p(past participle)
Ex: Husband and wife will run the hotel together.

•Tương lai tiếp diễn : subject + will + be + being + p.p
Ex: She will being waited for at 7.00 P.M tomorrow

•Tương lai hoàn thành : Subject + will + have been + p.p
Ex: I will have received my money by next week.


Còn might dùng để chỉ khả năng có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai (Ngoài ra còn dùng từ may và khả năng ''có thể'' của might kém hơn may và might còn là quá khứ của may)
Ex: It may rain hoặc It might rain đều được!


Mình chỉ nói theo ý nghĩ mỗi khi làm chứ lí thuyết giống sách mình không nhớ!Sẽ còn nhiều bạn đóng góp ý kiến hơn nữa!TT
 
T

thocon_hn

anh

co ai giup minh voi dc khong ?
dong tu tinh thai la gi****************************????/:-SS:-SS
minh phai nop cho co giao roiu
 
H

hoang_tu_thien_than198



Các động từ tình thái luôn luôn có cùng hình thức cho tất cả các ngôi. Chúng được dùng để chỉ phương thức, thái độ hành động của chủ ngữ.

Diễn tả sự xin phép (asking permission)

Æ can, may, could

Can I take your umbrella? Of course you can.
May we come in? Yes, of course.
Could I borrow this dictionary, please? Well, I need it actually.


Diễn tả sự cho phép (giving permission)

Æ can, may

You can stay here if you like.
May I read the letter? Yes, of course you may.


Diễn tả sự chắc chắn, giả định (certainty, assumption)

Æ must (chắc là, hẳn là), will (hẳn là), can't (không thể nào là)

You talked to her yesterday, so you must know her name.
There's someone at the door. It'll be the postman.
The bill can't be so much. There must be a mistake.

Must, will và can't có thể dùng ở hình thức tiếp diễn và hoàn thành:

The train is late. It must be coming soon.
John isn't here. He'll be sitting somewhere in the canteen.
This glass is cracked. Someone must have dropped it.
I can't have gone to the wrong house. I checked the address.

Khi mức độ chắc chắn không cao, chúng ta dùng may, might và could (có lẽ):

The shop may/might/could be closed today.

May, might và could có thể dùng ở hình thức tiếp diễn và hoàn thành:

Mary hasn't come home yet. She may/might/could be working late.
I don't know where Tom is. He may/might/could have left. [= It is possible he left]


Diễn tả sự bắt buộc (obligation)

Æ must (phải)

You must go now.
People must eat in order to live.

Chú ý hình thức phủ định mustn't (không được) dùng để chỉ sự cấm đoán. Khi muốn nói không phải, chúng ta phải dùng don't have to hoặc needn't.

You mustn't drive so fast. It is against the law.
You do not have to drive so fast. We have plenty of time.

Must và have to thường được xem là tương đương với nhau. Have to thường được dùng thay must ở thì hiện tại (have to, don't have to), tương lai (will have to) và quá khứ (had to). Tuy nhiên, giữa must và have to có sự khác biệt nhỏ: Must diễn tả sự bắt buộc đến từ phía người nói, have to diễn tả sự bắt buộc do tình thế, quy định hay luật lệ:

We have to take an exam at the end of the course. [Quy định của kỳ thi]
You must take off your shoes. [Yêu cầu của người nói]


Diễn tả sự khuyên bảo (advisability)

Æ should, ought to (nên)

You broke Jane's bike, so you should buy her a new one.
You shouldn't leave your car here.
Students ought to revise before the exam.


Diễn tả năng lực (ability)

Æ can (có thể)

Little Jack can play the piano. I taught him.
He could play the piano when he was nine.

Can có thể được thay thế bởi be able to trong các câu trên và đặc biệt ở các thì hoàn thành và tương lai:

Little Jack can/is able to play the piano. I taught him.
He could/was able to play the piano when he was nine.
My father has been ill. He hasn't been able to work for some time.
Take this course and you will be able to swim well.


Diễn tả sự cần thiết (necessity)

Æ need (chủ yếu trong câu phủ định và nghi vấn)

You needn't apologize. It's not your fault.
If it rains tomorrow you need not go out.

Hình thức quá khứ phủ định của need là needn't + perfect infinitive hoặc didn't need to (lẽ ra không cần phải)

It was a beautiful day yesterday. We needn't have brought our umbrellas.


Diễn tả lời đề nghị (request)

Æ will, would, shall

Will/would you please pass the tea?
Shall I open the window?


Các cụm động từ thông dụng với động từ nguyên mẫu hoàn thành:

a) Should + perfect infinitive: đáng lẽ... đã phải, diễn tả một bổn phận hoặc nghĩa vụ không được thực hiện trong quá khứ (unfulfilled past obligation).

I've forgotten the address. I should have written it down.
He's a very selfish man. He should have helped her.

b) Must + perfect infinitive: hẳn là đã..., diễn tả sự suy diễn về một sự việc trong quá khứ (affirmative past deduction).

The streets are wet, it must have rained last night.
This pen won't write; it must have run out of ink.

c) Could + perfect infinitive: lẽ ra... có thể, diễn tả một khả năng không được thực hiện trong quá khứ (an unused ability):

They could have lent me some money (but they didn't).
I could have finished the work (but I didn't).

Could + perfect infinitive còn có nghĩa 'có thể đã...', dùng để diễn tả một sự việc người nói không biết có xảy ra trong quá khứ hay không:

My umbrella has disappeared! Who could have taken it?
John could have taken my wallet; he was in my room yesterday.

d) Can't/couldn't + perfect infinitive: không thể nào đã..., diễn tả sự suy diễn phủ định về một sự việc trong quá khứ (negative past deduction). Chúng được xem là hình thức phủ định của must + perfect infinitive:

He can't/couldn't have moved the piano himself. It takes two men to lift it.
We know he couldn't have crossed the river, because the bridge was broken and there was no boat.

e) Were/was to + perfect infinitive: lẽ ra đã..., diễn tả một kế hoạch không được thực hiện trong quá khứ (an unfulfilled plan):

There were to have been motor-cycle races on the sands but as it is so wet they have been cancelled.
The harvest was to have been ready but the heavy rain delayed it.

f) Needn't + perfect infinitive: lẽ ra không cần phải, diễn tả một hành động không cần thiết phải thực hiện trong quá khứ:

We needn't have hurried. Now we are too early.
It's a beautiful day. We needn't have brought this umbrella.

g) May/might + perfect infinitive: có thể đã..., chỉ sự suy đoán về một hành động trong quá khứ (past speculation):

They all think that the plane might have been crashed.
I don't know where the letter is. I may have thrown it away.

HỮNG LỖI THƯỜNG PHẠM

* Không dùng động từ nguyên mẫu phù hợp ở nơi cần thiết:

* If John left London an hour ago, he may arrive in Paris now.
[phải dùng be arriving thay cho arrive để diễn tả hành động đang xảy ra]
* He was sorry to miss the show.
[phải dùng to have missed thay cho to miss để diễn tả hành động đã xảy ra trước hành động ở động từ chính ]
* The young man was unsteady on his feet. He seemed to be drinking.
[phải dùng to have been drinking thay cho to be drinking]
* The bike must be stolen while we were having lunch.
[Phải viết: The bike must have been stolen while we....]

* Dùng sai do nhầm nghĩa của mustn't và don't have to:

* Tomorrow is Saturday. I mustn't go to work.
[phải nói don't have to thay cho mustn't]

* Dùng hình thức động từ không phù hợp với thời gian:

* Tom can walk when he was only ten months old.
[Phải viết: Tom could walk when he was ...]

* Dùng hình thức active/passive không đúng:

* The diamond ring must have stolen while we were out.
[phải dùng must have been stolen thay cho must have stolen]
 
T

thocon_hn

giup minh lan nua dc 0?
lan nay la cau truc cac thi****************************??????????///

Chú ý viết tiếng Việt có dấu.
 
Last edited by a moderator:
D

dangkhai_99

Cấu trúc thì hiện tại:
- Đơn : S + V (s/es). Ex: I read my book.
- Tiếp diễn : S + tobe + Ving. Ex: I am reading my book.
- Hoàn thành: S + had (+ never) + phân từ II (+ yet)(+ already). Có lá cây thì ko có nước biển và ngược lại. Ex: I had never flown a kite yet;
I had flown a kite already.
Cấu trúc thì QK:
- Đơn : S + Ved (có 1 số từ bất quy tắc). Ex: I played computer games yesterday.
- Tiếp diễn: S + was/were + Ving + when + sb + V (s/es). Ex: I was riding my bike when Ben comes home.
Cấu trúc thì tương lai:
- S + tobe going to + V : ai đã lên kế hoạch làm j trong tương lai. Ex: They are going to go camping next week.
- S + will + V (s/es) : ai chuẩn bị làm j trong tương lai. Ex: I will ask my parents about your invitation.
 
Last edited by a moderator:
F

freakie_fuckie

Quá khư phân từ 2 được dùng như tính từ
- a broken heart chẳng hạn ;))
-Dùng trong câu đồng chủ ngữ mệnh đề rút gọn hoặc không rút gọn dạng bị động
ex :The toy made by hand is expensive ;;)
-dùng trong câu bị động
ex: The house are being built
-Dùng trong hiện tại hoàn thành quá khứ hoàn thành, ...
-Dùng sau cụm : may have, ....
....Nhiều nữa, nhưng căn bản là thế
 
T

thocon_hn

bạn có biết cách dùng sở hữu cách không?n cũng như phó từ chỉ tần suất??????????
:D:D:D:D:D:D:D:D:D:D:D:D:D:D:D:D:D:D:D:D:D:D
thank you bạn nhiều!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
 
F

freakie_fuckie

SỞ HỮU CÁCH
Sở hữu cách (possessive case) là một hình thức chỉ quyền sở hữu của một người đối với một người hay một vật khác.

“Quyền sở hữu” trong trường hợp này được hiểu với ý nghĩa rất rộng rãi. Khi nói cha của John không có nghĩa là John “sở hữu” cha của anh ấy. Cũng vậy, cái chết của Shakespear không hề có nghĩa là Shakespeare “sở hữu” cái chết.

Do đó, Sở hữu cách chỉ được hình thành khi sở hữu chủ (possessor) là một danh từ chỉ người. Một đôi khi người ta cũng dùng Sở hữu cách cho những con vật thân cận hay yêu mến. Trong tiếng Anh, chữ of có nghĩa là của. Nhưng để nói chẳng hạn Quyển sách của thầy giáo người ta không nói the book of the teacher, mà viết theo các nguyên tắc sau:

1. Thêm ‘s vào sau Sở hữu chủ khi đó là một danh từ số ít. Danh từ theo sau ‘s không có mạo từ:

The book of
the teacher - The teacher’s book

The room of the boy - The boy’s room (Căn phòng của cậu bé)

2. Đối với một số tên riêng, nhất là các tên riêng cổ điển, ta chỉ thêm ‘ (apostrophe):

Moses’ laws, Hercules’ labours

3. Với những danh từ số nhiều tận cùng bằng S, ta chỉ thêm ‘.

The room of the boys - The boys’ room.

4. Với những danh từ số nhiều không tận cùng bằng S, ta thêm ‘s như với trường hợp danh từ số ít.

The room of the men - The men’s room

5. Khi sở hữu chủ gồm có nhiều từ:

a) Chỉ thành lập sở hữu cách ở danh từ sau chót khi sở hữu vật thuộc về tất cả các sở hữu chủ ấy.

The father of Daisy and Peter - Daisy and Peter’s father

(Daisy và Peter là anh chị em)

b) Tất cả các từ đều có hình thức sở hữu cách khi mỗi sở hữu chủ có quyền sở hữu trên người hay vật khác nhau.

Daisy’s and Peter’s fathers

(Cha của Daisy và cha của Peter)

6. Người ta có thể dùng Sở hữu cách cho những danh từ chỉ sự đo lường, thời gian, khoảng cách hay số lượng.

a week’s holiday, an hour’s time, yesterday’s news, a stone’s throw, a pound’s worth.

7. Trong một số thành ngữ:

at his wits’ end; out of harm’s way; to your heart’s content; in my mind’s eye; to get one’s money’s worth.

8. Sở hữu cách kép (double possessive) là hình thức sở hữu cách đi kèm với cấu trúc of.

He is a friend of Henry’s.

(Anh ta là một người bạn của Henry)

Sở hữu cách kép đặc biệt quan trọng để phân biệt ý nghĩa như trong hai cụm từ sau đây:

A portrait of Rembrandt - Someone portrayed him

Bức chân dung của Rembrandt (do ai đó vẽ)

A portrait of Rembrandt’s - Someone was painted by him

Một tác phẩm chân dung của Rembrandt (bức chân dung ai đó do Rembrandt vẽ)

Sở hữu cách kép cũng giúp phân biệt hai tình trạng sau:

A friend of Henry’s

Một người bạn của Henry (Có thể là anh ta chỉ có một người bạn)

One of Henry’s friends

Một trong những người bạn của Henry (Có thể anh ta có nhiều bạn).
(Nguồn Internet - mấy cái back-ground knowledge Gúc gồ khá đa dạng + đủ)
Phó từ tần suất
Phó từ chỉ tần xuất cũng phân làm 2 loại: tần suất tuyệt đối (once a week, twice a month, ...) và tần xuất tương đối (always, nearly always, usually, often, quite often, sometimes, occasionally, hardly ever, never). Tần xuất tuyệt đối được dùng giống như phó từ chỉ thời gian, thường đứng đầu câu hoặc cuối câu. Tần xuất tương đối lại thường đứng giữa câu, sau chủ ngữ và trước động từ chính (nhưng sau động từ be)
Sally always gets here on time.
Fred is sometimes late for class.
Các phó từ chỉ tần xuất như: occasionally, sometimes, often... có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu:
Things get complicated sometimes.
Often I forget where I put things.

Quá đủ nhá :-j Miễn chê. Mấy câu hỏi ngữ pháp, để ý lục diễn đàn ra một tý, hoặc bạn lên Gúc Gồ gõ tag thì sẽ nhận được câu trả lời nhanh hơn rất nhiều .
 
T

thocon_hn

bạn có biết động từ tình thái là gì không?
:-SS:-SS:-SS:-SS:-SS:-SS:-SS:-SS:-SS:-SS:-SS:-SS
:)|:)|:)|:)|:)|:)|:)|:)|:)|:)|:)|:)|:)|:)|:)|:)|:)|:)|:)|:)|
 
S

sieudaochich_kid_1412

hì,bạn ơi
Động từ tình thái là những động từ đặc biệt chúng rất khác với động từ thường,đó là những từ sau:
will, would, shall, may, ought to, should , might, must, have to, could, can

Nó khác với động từ thường là:
- không thêm "s" vào động từ ở ngôi 3 số ít
Cách dùng nè:
+ CAN được dùng phổ biến nhất trong tiếng anh.Nó dùng để diễn tả khả năng hay cơ hội để yêu cầu hay cho phép và để diễn tả khả năng có thể hay ko thể
+WOULD: được dùng nhiều trong câu điều kiện,là quá khứ của "will".,còn có thể chỉ sự lặp lại trong quá khứ
+WILL :được dùng để nói về lòi hứa,sự tự nguyện mà nó sẽ diễn ra trong tương lai. Will có thể được dùng để đoán về tương lai
:D:D:D:D:D:D:D:D:D
vân vân
nhưng mình vít thế thui
 
Top Bottom