ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN
++++++++++++++++++++++++++
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2017-2018
MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI LỚP: 8
THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
(Đề tham khảo)
Câu 1: (2 điểm)
Học sinh đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi a – b.
Chị Sứ yêu biết bao cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị! Chính tại rẻo đất này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ, và đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru cho con những câu hát ngày xưa. Chính tại đây chị đã giơ nắm tay nhỏ nhắn lên chào lá cờ Đảng, nên từ đó chị càng biết yêu thêm cha mẹ, chồng con, anh em, đồng chí. Chị Sứ đã yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang, nơi mà bất cứ lúc nào đứng đó chị cũng có thể nhìn thấy sóng biển, thấy xóm nhà xen lẫn trong vườn cây, thấy ruộng đồng, thấy núi Ba Thê vòi või xanh lam cứ mỗi buổi hoàng hôn hiện lên trắng những cánh cò.
(Anh Đức - Hòn Đất)
a. Học sinh hãy nêu nội dung của đoạn trích trên. (1 điểm)
b. Học sinh hãy xác định kiểu câu và chức năng của câu văn sau: (1 điểm)
Chị Sứ yêu biết bao cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị!
Câu 2: (3 điểm)
Học sinh viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) nêu suy nghĩ của mình về ý kiến: “Thanh niên là tương lai của đất nước.”
Câu 3: (5 điểm)
Qua văn bản Nước Đại Việt ta (Sách giáo khoa Ngữ văn 8 – Tập 2), học sinh hãy làm sáng tỏ tư tưởng nhân nghĩa và lòng tự hào dân tộc của Nguyễn Trãi.
HẾT
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI
(Chỉ mang tính tham khảo)
Câu 1:
a/ Nội dung: Chị Sứ rất yêu quý và gắn bó với quê hương. Bởi vì quê hương là nơi chị sinh ra , được nuôi dưỡng để trưởng thành và có vẻ đẹp quý giá. Cũng chính tại mảnh đất của quê hương, chị được ngủ ngon và lớn lên trong tiếng ru của người mẹ thân yêu. Đến khi làm mẹ, chị lại nuôi con lớn khôn bằng cả tình yêu thương sâu nặng của người mẹ. (1 điểm)
b/-Kiểu câu: câu cảm thán (0,5 điểm) - Chức năng: bộc lộ cảm xúc (0,5 điểm)
Câu 2:
1/ Mở bài: (0,5 điểm)
- Dẫn dắt - Nêu vấn đề nghị luận.
2/ Thân bài:
a/ Giải thích: (0,5 điểm)
- Thế nào là tuổi trẻ?
- Vì sao thế hệ trẻ lại ảnh hưởng đến tương lai đất nước?
c/ Đánh giá vấn đề: (0,5 điểm)
d/ Phê phán - Nhận thức: (0,5 điểm)
3/ Kết bài: (0,5 điểm)
- Khẳng định lại vấn đề. - Liên hệ bản thân.
Câu 3:
1/Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích …
- Nêu vấn đề : Tư tưởng nhân nghĩa và lòng tự hào dân tộc của Nguyễn Trãi qua đoạn trích “Nước Đại Việt ta”.
2/Thân bài:
a) Tư tưởng nhân nghĩa:
- thể hiện ở hai câu đầu: “Việc nhân nghĩa … trừ bạo.”
b) Lòng tự hào dân tộc:
- Lòng tự hào dân tộc thể hiện ở việc khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc: “Như nước …. cũng có”
- Lòng tự hào dân tộc còn được thể hiện ở sức mạnh của chính nghĩa: “Lưu Cung … còn ghi”.
- Khái quát về nghệ thuật của văn bản: Giọng văn chính luận của Nguyễn Trãi, cách lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn...
3/ Kết bài: - Khẳng định giá trị của đoạn trích “Nước Đại Việt ta”...
- Liên hệ, suy nghĩ của bản thân …
- 4 – 5 điểm: bài tốt, có thể có vài lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
- 3 – 3,5 điểm bài làm khá, đã nêu được nội dung cơ bản, có 3 – 4 lỗi về diễn đạt.
- 2,5 điểm: bài làm đáp ứng ½ số ý.
- 1,5 – 2 điểm: bài lan man, nghèo ý, mắc nhiều lỗi.
- 1 điểm: chưa nắm yêu cầu đề.
- 0 điểm: bài bỏ giấy trắng.