Văn 9 Đề thi tuyển sinh vào 10 môn Ngữ Văn (Chung) - Bà Rịa Vũng Tàu - Năm học: 2020 -2021

Lê Phạm Kỳ Duyên

Học sinh chăm học
Thành viên
14 Tháng ba 2018
488
495
91
20
Phú Yên
THCS Đinh Tiên Hoàng
[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

110317217_791550811381376_2326708876437023582_o.jpg


109983728_791550841381373_482884938899798002_o.jpg
 
  • Like
Reactions: Haru Bảo Trâm

Đỗ Hằng

Cựu Mod Sinh học
Thành viên
18 Tháng chín 2017
2,110
2,765
456
21
Thanh Hóa
THPT Triệu Sơn 3
I. PHẦN ĐỌC HIỂU:
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính: tự sự
Đặt nhan đề cho văn bản: Cậu bé và những con sao biển
Câu 2:
Phép liên kết hình thức: phép lặp (từ "tôi, biển, ném")
phép thế ( "thứ gì đó" và "những con sao biển")
Câu 3:
Suy nghĩ về câu nói: chỉ ra được
- Mặc dù cậu bé biết nó chẳng là gì so với hàng trăm con sao biển bị thủy triều đánh dạt vào bờ kia nhưng ít nhất cậu đã làm được 1 điều gì đó, ít nhất thì một vài con sao biển được sống sót quay trở về đại dương, đó cũng là 1 việc bình dị nhưng ý nghĩa vô cùng
- Việc làm và câu nói của cậu bé vừa thể hiện sự tốt bụng, có sự kiên trì và thêm vào đó là lòng yêu thiên nhiên, vạn vật
- Cái tâm của cậu luôn mong muốn được làm những việc tốt có ích, ấy là một tâm hồn đẹp luôn hướng tới những điều bình dị không cần lớn lao mới có ý nghĩa
II. PHẦN TẬP LÀM VĂN:
Câu 1:
P1: Mở đoạn: Trong cuộc sống chúng ta có vô vàn những công việc nhỏ bé, bình dị nhưng lại có 1 ý nghĩa sâu sắc, nhưng hầu như người ta đều bỏ qua vì nghĩ nhỏ bé, có khi là tầm thường.
P2: Thân đoạn:
Ý 1: Khẳng định: Có vô số điều bình dị nhưng không nhỏ bé và không phải không có ý nghĩa:
- Cậu bé trong văn bản tuy chỉ cứu được một số lượng sao biển rất nhỏ so với hàng trăm con sao biển bị thủy triều đánh dạt vào bờ nhưng những con sao biển may mắn được cứu ấy lại được như sống sót thêm 1 lần, được quay lại biển cả mênh mông,... 1 mạng sống phải chăng không phải là điều đơn giản
- Khi chúng ta chỉ cần cho người ăn xin, những con người khốn khó dù 1 số tiền rất ít nhưng cũng đủ cho họ không phải chịu đói 1 bữa, đó chẳng phải ý nghĩa của điều bình dị hay sao
Ý 2: Những điều bình dị sẽ cho con người 1 niềm vui trong lòng
- Cậu bé trong chuyện cứu được ít sao biển đấy, nhưng ít nhất cậu đã làm được 1 việc tốt, trong lòng cậu chắc hẳn rất vui và nó như động lực thôi thúc cậu làm tiếp vậy
- Trong cuộc sống cũng thế, không cần phải làm những điều lớn lao mới làm ta thấy vừa lòng và vui vẻ với những việc đó. Chỉ cần hàng ngày bạn làm những điều bình dị như giúp 1 bà cụ qua đường, giúp em nhỏ 1 bài toán, cho người ăn xin dù chỉ 1 nghìn, 2 nghìn những số tiền ít ỏi nhưng chắc hẳn trong lòng bạn sẽ vui vẻ và cảm thấy hạnh phúc.
P3. Kết đoạn: Khẳng định lại có những điều bình dị nhưng có ý nghĩa, kêu gọi mỗi ngày chúng ta phải biết làm được 1 điều bình dị, bởi tích tiểu ắt thành đại, những việc nhỏ bé bạn làm sẽ có 1 ý nghĩa lớn

Câu 2:
I. Mở bài:
1. Tác giả Kim Lân: là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn, ông viết rất thành công về đề tài nông thôn và nông dân trong đó phải kể đến tác phẩm "Làng"
2. Dẫn dắt vào tác phẩm:
- Tác phẩm ra đời năm 1948 - thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược. Kể về lòng yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai qua đó ngợi ca phẩm chất yêu nước của người nông dân Việt Nam
- Bằng sự khéo léo xây dựng nhân vật tâm lí (ông Hai) đặt trong tình huống nghệ thuật khi ông nghe tin dữ về làng đã khắc họa rõ nét chân dung nhân vật cũng như ý của tác giả.
II. Thân bài:
1. Hoàn cảnh và tính cách của ông Hai:
- Ông Hai là người nông dân có tình yêu làng tha thiết, tình yêu của ông phát triển theo chiều dài lịch sử, ông phải đi tản cư nên tình cảm ấy càng sâu sắc
- Đi đâu ông cũng khoe cái làng Chợ Dầu của ông, nó trở thành một niềm tự hào mãnh liệt. Chi tiết này càng làm bật cho tình huống nghệ thuật khi ông nghe tin dữ
2. Sự chuyển biến tâm lí của ông Hai:
Khi nghe tin làng theo giặc:
+ Ông Hai sững sờ, "cổ ông nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân", ông lặng đi "tưởng như đến không thở được"
+ Ông cố gắng chưa tin, "hồi lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ", ông hỏi lại nhưng giọng lạc hẳn đi, ông cố tìm cách để biết chính xác thực hư nó ra thế nào, và ông không thể tin nổi làng Chợ Dầu của ông theo giặc
+ Nhưng đến khi có người kể rành rọt cho ông nghe từng chữ một, họ lại vừa mới dưới ấy lên làm ông phải tin.
+ Không thể phủ nhận được nữa, ông đi như trốn chạy về nhà rồi kể từ lúc đó tâm trí ông Hai chỉ còn cái tin dữ xâm chiếm, nó trở thành nỗi ám ảnh của ông

3. Cảm nhận về ông Hai qua tình huống trên:
- Phải là 1 con người yêu làng lắm nên khi xa làng lâu như vậy, ông vẫn giữ trong mình tình yêu ấy
- Khi nói đến làng ông theo giặc, ông có những biểu hiện hết sức đau đớn như khi người ta nói về những đứa con của ông vậy, làng của ông như 1 phần máu thịt của ông
- Lòng yêu làng càng mãnh liệt hơn qua chi tiết ông không thể nào tin vào cái sự người ta nói ấy. Dù nghẹn ắng họng nhưng ông vẫn cố hỏi lại cho bằng được đến khi người ta nói rành rọt ông mới dám tin
- Với ông - một người con của làng Chợ Dầu, sự việc ông vừa nghe nó như một điều xấu hổ, nhục nhã mà ông không thể nào thoát được sự dày vò trong tâm can
=> Rút ra ông Hai là người có lòng yêu làng, yêu nước sâu sắc, đó cũng là những phẩm chất của người nông dân Việt Nam mà tác giả muốn thể hiện qua câu chuyện đặc biệt là qua tình huống
(có thể lồng ghép phần 3 và phần 2)
III. Kết bài:
- Khẳng định lại một trạng thái tâm lí rất tự nhiên của người con yêu làng
- Cách xây dựng tình huống tài tình của tác giả
- Cảm xúc của bản thân: thấy tự hào,...
- Liên hệ
 

Lê Uyên Nhii

Yêu lao động | Cựu TMod Văn
Thành viên
2 Tháng ba 2017
2,534
5,851
719
19
Thanh Hóa
THPT Lê Văn Hưu
Phần 1:
Câu 1: - PTBĐ Tự sự
- Nhan đề: Những điều bé nhỏ trong cuộc sống
Câu 2: - Phép lặp: tôi, biển, ném
- Phép thế: thứu gì đó - những con sao biển
Câu 3: Đã cho thấy
- Cậu bé là 1 người rat yêu thiên nhiên, là người sống tràn đầy tình yêu thương, không vô cảm trước những sinh vật khác, Cậu còn biết giúp đỡ, chia sẻ với những người gặp khó khăn
Phần 2:
Câu 1:
- Dẫn dắt vấn đề
- Giải thích:
+ Điều bình dị là những điều bình thường, giản di xảy ra xung quanh chúng ta mà đôi khi ta vô tình không đê rý tới
=> Tuy nhỏ bé nhưng điều bình dị có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi con người
- Phân tích:
+ Những điều bình dị đôi khi là:
  • Là được nghe những lời dạy dỗ yêu thương của cha mẹ mỗi ngày
  • Là tiếng hát của đứa cùng bàn
  • Là những lời trách móc của mẹ mỗi lần ta phạm lỗi
  • ...
+ Ý nghĩa:
  • Làm cho cuộc sống ta thêm yêu, thêm đpẹ
  • Nó còn là động lực, tiếp cho ta thêm sức mạnh để vượt qua khó khăn, thử thách của cuộc đơi
  • Những điều bình dị giúp ta cân bằng cuộc sống
  • Giúp sưởi ấm trái tim, tâm hồn, giúp ta có thềm niềm tin yêu vào cuộc sống
- Mở rộng vấn đề
+ Hãy trân trọng những điều bé nhỏ nhất xung quanh ta
+ Phê phán những người coi thường những thứ giản dị
- Liên hệ bản thân

Câu 2:
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Kim Lân và truyện ngắn Làng
2. Thân bài
a. Khái quát về nhân vật và tình huống nảy sinh sự chuyển biến tâm trạng của ông Hai
- Nhân vật ông Hai là người nông dân yêu và tự hào về làng, mọi niềm vui, nỗi buồn của ông đều xoanh quay chuyện làng chợ Dầu.
+ Ở nơi tản cư ông luôn nhớ về làng, khoe làng của mình với mọi người.
- Nhân vật được đặt trong tình huống ngặt nghèo có tính thử thách để nhân vật bộc lộ tâm trạng, tình yêu làng của mình: ở nơi tản cư, ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc làm Việt gian.
b. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai
- Khi đang vui mừng tin thắng trận ở khắp nơi thì ông Hai nghe tin dữ: làng chợ Dầu theo giặc làm Việt gian, ông bất ngờ, choáng váng (Cổ ông nghẹn ắng lại như không thở được).
- Ông cố trấn tĩnh bản thân, ông hỏi lại như thể không tin vào những điều vừa nghe thấy nhưng người phụ nữ tản cư khẳng định chắc chắn khiến ông Hai sững sờ, ngượng ngùng, xấu hổ (ông cố làm ra vẻ bình thản, đánh trống lảng ra về).
+ Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân ông lão lặng đi tưởng như không thở được.
- Về tới nhà ông tủi hổ, lo lắng khi thấy đàn con (nước mắt lão cứ dàn ra, chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?)
+ Niềm tin, sự ngờ vực giằng xé mạnh trong tâm trạng ông Hai
- Nghe thấy tiếng chửi bọn Việt gian “ông cúi gằm mặt xuống mà đi”, nỗi tủi hổ khiến ông không dám ló mặt ra ngoài
+ Lúc nào cũng nơm nớp lo sợ, thấy đám đông tụ tập nhắc tới hai chữ Cam nhông, Việt gian ông lại chột dạ.
= > Tác giả diễn đạt cụ thể nỗi lo lắng, sợ hãi tới mức ám ảnh thường xuyên của ông Hai, trong tâm trạng ông lúc nào cũng thường trực nỗi đau xót, tủi hổ trước tin làng mình theo giặc.
- Tình yêu làng quê và tình yêu làng trong ông có cuộc xung đột lớn, gay gắt. Ông Hai dứt khoát chọn theo cách mạng “Làng yêu thì yêu thật, nhưng làng theo giặc thì phải thù”.
+ Tình yêu nước rộng lớn bao trùm lên tình yêu làng, dù xác định như thế nhưng trong lòng ông vẫn chan chứa nỗi xót xa, tủi hổ.
+ Ông Hai tiếp tục rơi vào bế tắc, tuyệt vọng khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi gia đình ông đi nơi khác
- Đoạn văn diễn tả cảm động, chân thật nỗi đau sâu xa trong lòng và sự chân thành của nhân vật ông Hai
- Ông Hai chỉ biết tâm sự nỗi lòng mình với đứa con chưa hiểu sự đời. Lời nói của ông với con thực chất là lời nói để ông tỏ lòng mình: nỗi nhớ, tình yêu làng, sự thủy chung với kháng chiến, cách mạng
- Khi nghe tin cải chính, ông Hai như sống lại, mọi nỗi xót xa, tủi hờn, đau đớn tan biến, thay vào đó là niềm hân hoan, hạnh phúc hiện lên trên khuôn mặt, cử chỉ, điệu cười của ông
c. Đánh giá
- Đặt tâm trạng nhân vật vào tình huống thử thách để khai thác chiều sâu tâm trạng
- Thể hiện tâm trạng nhân vật tài tình, cụ thể qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, và độc thoại nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, cử chỉ.
+ Ngôn ngữ đậm chất khẩu ngữ và lời ăn tiếng nói của người nông dân, và thế giới tinh thần của người nông dân.
3. Kết Bài: Tổng kết lại nội dung, nghệ thuật của tác phẩm
 
Top Bottom