[Ngữ văn 12] - Gợi ý đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn.
II. Phần riêng – Phần tự chọn
Câu 3a.
Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi.
Hướng dẫn làm bài:
Mở bài:
Hi sinh trong cuộc tấn công Mậu Thân (1968) với tư cách là nhà văn – chiến sĩ. Nguyễn Thi đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị. Qua những tác phẩm này, Nguyễn Thi đã khắc họa được những gương mặt đẹp đẽ của người nông dân Nam Bộ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Đó là những con người gan góc, kiên cường dường như sinh ra là để cầm súng đánh giặc. Trong những con người ấy, có gương mặt đáng yêu của lớp thanh niên trẻ phơi phới lên đường đánh giặc như đi trẩy hội mùa xuân, mà Việt (trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi) là một hình ảnh tiêu biểu để lại trong lòng người đọc những ấn tượng sâu đậm nhất.
Thân bài
I. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
Nguyễn Thi (1928 – 1968), quê ở Hải Hậu, Nam Định. Ông là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Ông đặc biệt thành công ở những tác phẩm viết về đất và người Nam Bộ. “Những đứa con trong gia đình” là một trong những tác phẩm xuất sắc của ông viết về đất và người Nam Bộ.
“Những đứa con trong gia đình” viết về những con người sinh ra trong một gia đình có truyền thống anh hùng. Và có thể nói, Việt chính là một khúc trên dòng sông truyền thống hào hùng ấy.
II. Phân tích nhân vật Việt
Việt là một thanh niên anh hùng của miền Nam “kiêu hãnh trên tuyến đầu chống Mỹ…miền Nam trong lửa đạn sáng ngời”.
1. Được nuôi dưỡng trong gia đinh cách mạng có cuốn sổ truyền thống mà mỗi trang được ghi bằng máu và nước mắt, trước hết Việt là người con rất mực thương cha, thương mẹ, căm thù giặc sâu sắc và có một ước nguyện cao đẹp là được cầm súng đánh giặc để trả thù cho ba, má.
- Tình cảm này được thể hiện một cách sâu sắc và cảm động qua chi tiết chị em giành nhau ghi tên tòng quân, nhất là sáng hôm sau, trước khi lên đường nhập ngũ, Việt cùng với chị Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gửi bên nhà chú Năm (cần phân tích cho kỹ chi tiết này để làm nổi rõ ý nghĩa thẩm mĩ, nhân sinh của nó).
2. Chính điều ấy là nguồn gốc tình cảm sâu xa giúp Việt trở thành người chiến sĩ dũng cảm, gan góc và anh đã lập được nhiều chiến công hiển hách.
- Việt đã khám phá được một xe tăng địch trong một trận đánh giáp lá cà.
- Sau này, giữa chiến trường, tuy bị thương nặng, hai mắt không nhìn thấy gì, “Hai tay, vai, đầu, chân đang đau điếng và rỏ máu”, người sắp lả đi vì đói khát, Việt vẫn trong tư thế đàng hoàng, chững chạc của người chiến sĩ kiên cường, sẵn sàng tiêu diệt giặc.
3. Tuy nhiên, Việt vẫn còn rất trẻ, khi ghi tên tòng quân, Việt mới 17 tuổi, nên vẫn còn có tính ngây thơ hồn nhiên vô tư của trẻ con.
- Dù rất thương chị, nhưng vẫn hay giành nhau với chị: giành phần bắt ếch ít hay nhiều, giành thành tích bắn tàu chiến Mỹ và giành nhau cả khi ghi tên tòng quân.
- Việt tỏ ra là một cậu con trai đồng quê, tính tình hiếu động suốt ngày lang thang, bắn chim, câu cá, bắt ếch, lúc nào cũng mang theo cái ná thun trong người kể cả khi đi bộ bội.
- Là con trai, lại là em quen được chiều chuộng nên mọi việc, Việt đều ỷ lại cho chị, phó mặc tất cả cho chị. Nghe chị bàn việc gia đình một cách trang nghiêm, Việt vẫn vô tư: “Lăn kềnh ra ván cười khì” và cứ ầm ừ cho qua, vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng bàn tay rồi ngủ quên lúc nào không biết”.
- Chỉ kém chị một tuổi mà Việt “trẻ con hơn nhiều”. Yêu quý chị mà cứ giữ kín vì chỉ sợ mất chị. Đánh giặc không sợ chết, nhưng lại sợ ma, khi gặp lại đồng đội thì vừa khóc, vừa cười “giống hệt như thằng Út ở nhà”.
- Cái tính trẻ thơ ấy khiến hình tượng Việt có nét sống động riêng, khó lẫn, đem lại cho câu chuyện một niềm lạc quan, yêu đời, tươi vui trong những ngày đánh giặc gian khổ và ác liệt.
Kết luận
Bằng nghệ thuật khắc họa nhân vật đặc sắc, với nghệ thuật mô tả tâm lí tinh tế, vốn ngôn ngữ nông dân Nam Bộ giàu có cùng với những chi tiết nghệ thuật chọn lọc, tiêu biểu, độc đáo, Nguyễn Thi đã rất thành công trong việc xây dựng nhân vật Việt: vừa có tính riêng sinh động, vừa có những nét chung điển hình, tiêu biểu. Việt vừa xứng đáng là đứa con rất mực thủy chung với truyền thống cách mạng của gia đình, vừa rất tiêu biểu cho thế hệ trẻ miền Nam trong những năm kháng chiến chống Mỹ gian khổ ác liệt mà rất đỗi vui tươi hào hùng.
Câu 3b. Phân tích đoạn thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh:
“Dữ dội và dịu êm
…
Bồi hồi trong ngực trẻ”
Hướng dẫn làm bài:
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩn và vị trí đoạn trích:
- Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là một trong những gương mặt nổi bật của thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- “Sóng” là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh luôn luôn trăn trở, khao khát được yêu thương gắn bó. Bài thơi in trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968).
- Đoạn thơ trích nằm ở phần đầu của bài thơ, thể hiện tình yêu thủy chung của một tâm hồn khát khao yêu mãnh liệt.
2. Hình tượng sóng:
- Ca dao có thuyền - biển, là cặp hình ảnh thể hiện cho tình yêu đôi lứa. Xuân Diệu có bài thơ nổi tiếng, trong đó Sóng là hình ảnh người con trai đa tình “Anh xin làm sóng biếc – hôn mãi cát vàng em – hôn thật khẽ thật êm – hôn êm đềm mãi mãi”.
- Trong bài thơ tình của Xuân Quỳnh, Sóng là hình ảnh thiếu nữ đang yêu, với một tình yêu nồng nàn và say đắm.
3. Khổ 1:
“Sóng dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
- Sóng được đặc tả bởi hai đối cực: “Dữ dội” >< “dịu êm”, “ồn ào” >< “lặng lẽ” những trạng thái có thật của sóng ngoài tự nhiên.
- Tương quan sông – bể: tính chất mâu thuẫn.
- Sông: không gian nhỏ hẹp, hữu hạn, nông cạn.
- Bể: không gian lớn, rộng, khoáng đạt, sâu sắc.
Băn khoăn và tìm cách giải đáp: Không hiểu nổi mình, tìm ra tận bể Mượn một quy luật tự nhiên để biểu trưng cho những băn khoăn trong lòng mình. Nước sông tự bao đời vẫn đổ ra biển lớn. Sông chủ động từ bỏ không gian nông cạn chật chội về với không gian rộng lớn vô hạn Khát khao vượt giới hạn nhỏ bé vươn tới không gian rộng lớn hơn để lí giải chính mình của con người.
- Đặt trong tính sóng đôi của hình tượng Sóng và Em: Trạng thái của sóng gắn với khí chất của người phụ nữ luôn luôn hài hòa với những đối cực (vừa khao khát mãnh liệt vừa trầm tư dịu dàng, vừa sôi nổi rộn rã vừa lặng lẽ âm thầm, thoắt ồn ào vui tươi, thoáng đã chìm lắng sâu xa …), khát vọng giải mã chính mình của sóng cũng là khát vọng thành thực, khơi tìm bản chất tâm hồn của người con gái.
4. Khổ 2:
“ Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”
- Thời gian: “Ngày xưa” và “ngày sau” tình yêu chạy theo chiều thời gian thăm thẳm vẫn mãi mãi thương nhớ, mãi không hết “bồi hồi”.
- Khám phá mới về sóng: Tượng trưng cho sự bất diệt của tuổi trẻ và khát vọng tình yêu.
Mượn quy luật tự nhiên để diễn tả một triết lí dung dị nhưng thấm thía về tình yêu và tuổi trẻ; còn tình yêu là khát vọng yêu thương mãi còn, tức là con người mãi trẻ trung (so sánh với triết lí của Xuân Diệu: Nói làm chi rằng xuân vẫn tồn tại – Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại).
5. Một số đặc sắc của nghệ thuật:
- Thể thơ năm chữ được dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp của sóng bể, nhịp của lòng thi sĩ.
- Biện pháp tương phản góp phần tạo nên nghịch lí trong tình yêu của người con gái nhưng qua đó lại diễn tả cảm xúc yêu đương mãnh liệt, sôi nổi, đắm say.
6. Kết luận chung:
- Trong đoạn thơ, Xuân Quỳnh đã thể hiện rất gợi cảm và sinh động những trạng thái cảm xúc, những khao khát mãnh liệt của một người phụ nữ đang yêu.
- Mượn hiện tượng thiên nhiên để bất tử hóa cảm xúc, trường cửu hóa tình yêu và khát vọng yêu thương cháy bỏng