1, Cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp 1897-1914
a, Nguyên nhân :Vì cuối thế kỷ XIX thực dân Pháp mới dập tắt được các cuộc khởi nghĩa vũ trang của nhân dân Việt Nam căn bản hoàn thành công cuộc bình định Việt Nam bằng quân sự và đặt xong bộ máy thống trị tại Việt Nam.
b,
* Kinh tế :
- Nông nghiệp :
+ Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất. Ở Bắc Kì tính đến năm 1902, có đến 182 000 ha ruộng đất bị Pháp chiếm.
+ Phát canh thu tô.
- Công nghiệp : khai thác mỏ than và kim loại để xuất khẩu, đầu tư công nghiệp nhẹ như : sản xuất xi măng, gạch ngói, xay xát gạo, giấy, diêm , ...
- Thương nghiệp : độc chiếm thị trường Việt Nam, đánh thuế nặng vào hàng hóa nước ngoài, có mặt hàng lên tới 120%, trong khi đó hàng hóa Pháp bị đánh thuế rất nhẹ hoặc không bị đánh thuế.
- Trong khi đó, Pháp lại tăng thêm các loại thuế, thuế mới chồng thuế cũ, đặc biệt là thuế rượu, thuế muối.
= > Kinh tế Việt Nam vẫn là vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc, đời sống nhân dân khốn cùng.
* Chính sách văn hóa, giáo dục :
- Duy trì nền giáo dục phong kiến.
- Mở một số trường học và cơ sở y tế, văn hóa, đưa tiếng Pháp vào chương trình học bắt buộc ở bậc trung học.
= > Tạo ra tầng lớp tay sai , kìm hãm nhân dân ta trong vòng ngu dốt.
- Cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền trồng lúa, phát canh thu tô kiếm lợi.
- Vơ vét tài nguyên phong phú của Việt Nam, làm giàu cho nước Pháp.
- Cướp tiền bạc của nhân dân ta.
- Cưỡng đoạt sức lao động của dân ta để phục vụ khai thác thuộc địa và bóc lột dân chúng, nhằm vơ vét sức người, sức của của nhân dân Đông Dương.
c, Tác động đến :
* Về kinh tế:
- Tích cực:
+ Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân
+ Thành thị theo hướng hiện đại ra đời, bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.
- Tiêu cực: Một trong những mục tiêu của công cuộc khai thác là vơ vét sức người, sức của nhân dân thuộc địa. Do vậy:
+ Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt
+ Nông nghiệp lạc hậu, dậm chân tại chỗ
+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, mất cân đối, thiếu hẳn công nghiệp nặng.
=> Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc vào nền kinh tế chính quốc.
* Về xã hội: Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới:
-
Giai cấp địa chủ phong kiến: đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước.
-
Giai cấp nông dân: có số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề. Họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.
-
Tầng lớp tư sản: có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn,... bị kìm hãm, chèn ép, chưa có tinh thần cách mạng.
-
Tiểu tư sản thành thị: bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.
-
Công nhân: xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp,… đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.
Câu 2: Phong trào yêu nước trước chiến tranh thế giới thứ nhất (phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX) :
a, Hoàn cảnh : chiến tranh thế giới thứ nhất sắp diễn ra.
b, Tên các phong trào :
- Phong trào Đông Du ( 1905 - 1909 )
- Đông Kinh nghĩa Thục ( 1907 )
- Cuộc vận động Duy Tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì ( 1908 )
c, Nhận xét :
- Lực lượng tham gia gồm đông đảo các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là vai trò của binh lính người Việt trong quân đội Pháp.
- Phương pháp đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.
- Địa bàn : diễn ra lẻ tẻ từ Bắc đến Nam.
- Kết quả :đều lần lượt bị thất bại.
d, Nguyên nhân thất bại :
+ Các phong trào yêu nước và các tổ chức của Đảng có những hạn chế về giai cấp, về đường lối chính trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ, chưa tập hợp được rộng rãi các lực lượng của dân tộc, nhất là chưa tập hợp được 2 lực lượng cơ bản 9 công nhân và nông dân) cho nên thất bại.
+ Cuộc đấu tranh của ta nằm trong tình thế bị động, nên Pháp đã dập tắt nhanh chóng.
+ Ta gặp phải sai lầm trong quá trình đấu tranh yêu cầu người Pháp thực hiện cải lương, phản đối chiến tranh và cầu viện nc ngoài.
+ Những cuộc khởi nghĩa diễn ra lẻ tẻ, đa số các pt mang tính tự phát, trong nội bộ chia rẽ.
+ Lực lượng ta và địch không cân xứng, ta đấu tranh khi địch vẫn còn mạnh, địch có trang bị vũ khí hiện đại hơn ta.
+ Ta chưa tập hợp được sức mạnh quần chúng nhân dân, chưa thấy được khả năng lãnh đạo của giai cấp công nhân và chưa đoàn kết đc họ.
+ Chưa có chính Đảng lãnh đạo.
Câu 3:
Nội dung so sánh | Phong trào Cần Vương | Phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX |
Bối cảnh lịch sử | Trong thời kì Pháp bình định Việt Nam. | Trong cả thời kì Pháp bình định và tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất. |
Mục tiêu đấu tranh | Đánh Pháp giành lại độc lập, khôi phục lại chế độ phong kiến. | Đánh Pháp để tự vệ, bảo vệ quyền lợi thiết thân, giữ đất, giữ làng. |
Lực lượng tham gia | Văn thân, sĩ phu, nông dân. | Nông dân |
Phong trào tiêu biểu | Phong trào Cần Vương | Khởi nghĩa Yên Thế |
Kết quả | Thất bại | Thất bại |
Ý nghĩa | - Tô thắm thêm truyền thống anh hùng, bất khuất của dân tộc Việt Nam.
- Cổ vũ khích lệ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta ở những giai đoạn tiếp theo. | - Là phong đấu tranh lớn nhất của nông dân cuối thế kỷ XIX.
- Thể hiện ý chí, sức mạnh của nông dân.
- Làm chậm quá trình xâm lược và bình định của thực dân Pháp.
- Nông dân cần có một giai cấp tiên tiến lãnh đạo. |
[TBODY]
[/TBODY]