1. Neil Armstrong was the first person setting foot on the moon.
2. The bridge, building just last year, is now in bad condition.
3. Her classmates, most of them are boys, are very naughty.
4. Mike, for whom I am working, is most generous person Eve ever met.
5. All the children needed medical attention are invited to visit the clinic.
1)
setting ->
to set
Ta có: Nếu như relative clause mang ý nghĩa giải thích thứ tự (first, second, third,...) thì ta bỏ các đại từ quan hệ, còn động từ chính của mệnh đề quan hệ được chia theo
to V.
vd: Nam is the first student who receives the first prize.
-> Nam is the first student
to receive the first prize.
Lưu ý động từ to-be (am/is/are/were/was) được chia là
to be ....
Còn thì hiện tại (quá khứ) hoàn thành được chia là
to have Vpp...
2)
building -> built
Xét về nghĩa của câu, thì câu này sai.
Dịch nghĩa của câu: Cái cầu (mà nó) xây năm ngoái giờ đang trong điều kiện xấu (do building này được chia như chủ động)
Cái cầu thì chắc chắn phải được xây (mang ý nghĩa bị động) nên câu này sai.
Muốn rút gọn mệnh đề quan hệ chia theo bị động, ta lược bỏ đại từ quan hệ, còn động từ chính của mệnh đề quan hệ được chia theo thể bị động (Vpp)
Vd:
The bridge, which was bulit last year, has degraded.
-> The bridge bulit last year has degraded.
3)
them -> whom
Câu này rõ ràng là sai ngữ pháp, giữa chủ ngữ và vị ngữ không thể tùy ý thêm 1 câu đơn khác mà không có giải thích.
Cho nên ta đoán rằng "
most of them are boys" là mệnh đề quan hệ.
Xác định CN, VN:
Chủ ngữ:
most of them
Vị ngữ:
are boys.
Vì chủ ngữ chính của câu là "
Her classmates" nên đoán đại từ quan hệ cần dùng là
that, who hoặc
whom.
That là sai vì không thể sử dụng nó sau
dấu phẩy (hay là cho những danh từ xác định chưa giải thích trước)
Trước
who không thể có giới từ (of) nên loại
who.
Ta có
whom làm bổ ngữ cho danh từ cần giải thích (
most of whom)
Ví dụ:
I have many friends. Most of them are very good at English.
-> I have many friends, most of whom are very good at English.
Hoặc có thể sửa
most of them -> who cũng được, nhưng cách trên là đúng nhất.
4)
most -> the most (Eve -> I've / Eve -> Eve has) (Eve chắc là lỗi đánh máy)
So sánh nhất sử dụng the + tính từ ngắn so sánh nhất hoặc most/least/fewest + tính từ dài.
5)
needed -> needing.
Câu này sai lỗi tương tự như câu 2, là bị nhầm lẫn giữa chủ động thành bị động.
Chủ động: Đại từ quan hệ + V....... ->
Ving
Bị động: Đại từ quan hệ + V...... ->
V3 (Vpp)