

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Những chuyển biến về kinh tế
- Thời gian: Sau khi cơ bản bình định Việt Nam về quân sự, 1897 Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất.
- Nội dung khai thác:
+ Nông nghiệp: nổi bật là chính sách Pháp chiếm ruộng đất làm đồn điền.
+ Công nghiệp, Pháp đẩy mạnh khai thác mỏ. Một số ngành công nghiệp dịch vụ, công nghiệp chế biến và sản xuất vật liệu ra đời.
+ Thương nghiệp, Pháp độc chiếm thị trường, nguyên liệu và thu thuế.
+ Giao thông vận tải, chính quyền thuộc địa chú ý xây dựng hệ thống giao thông, chủ yếu để phục vụ việc chuyên chở hàng hoá, nguyên liệu và phục vụ mục đích quân sự.
- Tác động (Nhận xét) Nền kinh tế VN đầu thế kỷ XX đã có nhiều biển đổi,
- Tích cực: Sự xâm nhập của phương thức sản xuất TBCN dẫn tới sự tan rã dần kinh tế tự nhiên ở nông thôn, kinh tế hàng hoá phát triển, xuất hiện kinh tế TBCN.
Nông nghiệp: không còn giữ vị trí độc tôn như trước, sản xuất nông nghiệp không còn tự cấp mà đã hướng ra xuất khẩu ( gạo , hồ tiêu, caphê)
Nền công nghiệp hiện đại được ra đời: khai mỏ, xây dựng cơ bản, ra đời các nhà máy, xí nghiệp…
- Hạn chế: Một trong số những mục tiêu của cuộc khai thác này là vơ vét sức người, sức của nhân dân Đông Dương do đó tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, đời sống nhân dân cực khổ. Nền kinh tế VN phát triển què quặt lệ thuộc hoàn toàn vào nền kinh tế Pháp.
2. Những chuyển biến về xã hội
- Những biến động của giai cấp cũ:
+ Giai cấp địa chủ: Một bộ phận nhỏ trong giai cấp địa chủ phong kiến giàu có, được Pháp nâng đỡ, chiếm đoạt ruộng đất của nông dân. Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép, ít nhiều có tinh thần yêu nước.
+ Giai cấp nông dân có số lượng đông đảo nhất, bị áp bức, bóc lột nặng nề, căm thù đế quốc và phong kiến. Nông dân Việt Nam là một lực lượng to lớn trong phong trào chống Pháp nhưng do thiếu sự lãnh đạo đúng đắn nên họ chưa phát huy được sức mạnh của mình.
- Các giai cấp, tầng lớp xã hội mới:
+Giai cấp Công nhân (xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX) ngày càng đông, phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc ở các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy..., bị bóc lột thậm tệ…đời sống khổ cực, sớm có tinh thần yêu nước, tích cực tham gia phong trào chống đế quốc, cải thiện đời sống. => Lực lượng công nhân VN còn non trẻ mục tiêu đấu tranh chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế(tăng lương; giảm giờ làm; cải thiện đời sống và điều kiện làm việc)
+ Tầng lớp tư sản, xuất thân từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, chủ hãng buôn,... bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chén ép.
+ Tầng lớp tiểu tư sản thành thị, (chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do...)
=> Như vậy: cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã làm nảy sinh những lực lượng xã hội mới. Sự biến đổi này đã tạo ra những điều kiện bên trong cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo xu hướng mới đầu thế kỉ XX( xu hướng dân chủ tư sản).
II. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Nêu những chuyển biến về kinh tế và xã hội Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp. Mối quan hệ giữa chuyển biến kinh tế và chuyển biến xã hội đó như thế nào?
Câu 2: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất đã tác động như thế nào đến tình hình kinh tế – xã hội ở Việt Nam đầu thế kỉ XX ?
Câu 3: Tại sao các sĩ phu Việt Nam lúc bấy giờ lại khâm phục sự thay đổi của Nhật Bản?
Câu 4: Vào những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, bộ phận sĩ phu yêu nước Việt Nam có những nhận thức gì mới về con đường cứu nước?
1. Những chuyển biến về kinh tế
- Thời gian: Sau khi cơ bản bình định Việt Nam về quân sự, 1897 Pháp tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất.
- Nội dung khai thác:
+ Nông nghiệp: nổi bật là chính sách Pháp chiếm ruộng đất làm đồn điền.
+ Công nghiệp, Pháp đẩy mạnh khai thác mỏ. Một số ngành công nghiệp dịch vụ, công nghiệp chế biến và sản xuất vật liệu ra đời.
+ Thương nghiệp, Pháp độc chiếm thị trường, nguyên liệu và thu thuế.
+ Giao thông vận tải, chính quyền thuộc địa chú ý xây dựng hệ thống giao thông, chủ yếu để phục vụ việc chuyên chở hàng hoá, nguyên liệu và phục vụ mục đích quân sự.
- Tác động (Nhận xét) Nền kinh tế VN đầu thế kỷ XX đã có nhiều biển đổi,
- Tích cực: Sự xâm nhập của phương thức sản xuất TBCN dẫn tới sự tan rã dần kinh tế tự nhiên ở nông thôn, kinh tế hàng hoá phát triển, xuất hiện kinh tế TBCN.
Nông nghiệp: không còn giữ vị trí độc tôn như trước, sản xuất nông nghiệp không còn tự cấp mà đã hướng ra xuất khẩu ( gạo , hồ tiêu, caphê)
Nền công nghiệp hiện đại được ra đời: khai mỏ, xây dựng cơ bản, ra đời các nhà máy, xí nghiệp…
- Hạn chế: Một trong số những mục tiêu của cuộc khai thác này là vơ vét sức người, sức của nhân dân Đông Dương do đó tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, đời sống nhân dân cực khổ. Nền kinh tế VN phát triển què quặt lệ thuộc hoàn toàn vào nền kinh tế Pháp.
2. Những chuyển biến về xã hội
- Những biến động của giai cấp cũ:
+ Giai cấp địa chủ: Một bộ phận nhỏ trong giai cấp địa chủ phong kiến giàu có, được Pháp nâng đỡ, chiếm đoạt ruộng đất của nông dân. Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép, ít nhiều có tinh thần yêu nước.
+ Giai cấp nông dân có số lượng đông đảo nhất, bị áp bức, bóc lột nặng nề, căm thù đế quốc và phong kiến. Nông dân Việt Nam là một lực lượng to lớn trong phong trào chống Pháp nhưng do thiếu sự lãnh đạo đúng đắn nên họ chưa phát huy được sức mạnh của mình.
- Các giai cấp, tầng lớp xã hội mới:
+Giai cấp Công nhân (xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX) ngày càng đông, phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc ở các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy..., bị bóc lột thậm tệ…đời sống khổ cực, sớm có tinh thần yêu nước, tích cực tham gia phong trào chống đế quốc, cải thiện đời sống. => Lực lượng công nhân VN còn non trẻ mục tiêu đấu tranh chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế(tăng lương; giảm giờ làm; cải thiện đời sống và điều kiện làm việc)
+ Tầng lớp tư sản, xuất thân từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, chủ hãng buôn,... bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chén ép.
+ Tầng lớp tiểu tư sản thành thị, (chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do...)
=> Như vậy: cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã làm nảy sinh những lực lượng xã hội mới. Sự biến đổi này đã tạo ra những điều kiện bên trong cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo xu hướng mới đầu thế kỉ XX( xu hướng dân chủ tư sản).
II. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Nêu những chuyển biến về kinh tế và xã hội Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp. Mối quan hệ giữa chuyển biến kinh tế và chuyển biến xã hội đó như thế nào?
Kinh tế:
- Thời gian: 1897
- Nội dung khai thác:
+ Nông nghiệp: Pháp chiếm đất làm đồn điền. + Công nghiệp, Pháp đẩy mạnh khai thác mỏ. Một số ngành công nghiệp dịch vụ, công nghiệp chế biến và sản xuất vật liệu ra đời.
+ Thương nghiệp, Pháp độc chiếm thị trường, nguyên liệu và thu thuế. + Giao thông vận tải, chính quyền thuộc địa chú ý xây dựng hệ thống giao thông, chủ yếu để phục vụ việc chuyên chở hàng hoá, nguyên liệu và phục vụ mục đích quân sự. - Tác động + Tích cực: kinh tế Việt Nam có chuyển biến, xuất hiện nền kinh tế Tư Bản Chủ Nghĩa + Tiêu cực: Kinh tế Việt Nam lệ thuộc chặt chẽ kinh tế Pháp.
*Xã hội.
- Giai cấp cũ: Với đường lôí cai trị của Pháp đã làm xáo trộn 2 giai cấp vốn có ở nông thôn là địa chủ và nông dân. - Giai cấp địa chủ phong kiến phân hóa thành địa chủ lớn - trở thành tay sai đắc lực của Pháp trong công cuộc khai thác thuộc địa và đàn áp phong trào yêu nước của nhân dân ta. Địa chủ vừa và nhỏ ít nhiều có tinh thần yêu nước.. + Giai cấp nông dân có số lượng đông đảo nhất, bị áp bức, bóc lột nặng nề, căm thù đế quốc và phong kiến. Nông dân Việt Nam là một lực lượng to lớn trong phong trào chống Pháp nhưng do thiếu sự lãnh đạo đúng đắn nên họ chưa phát huy được sức mạnh của mình. - các giai cấp, tầng lớp mới. * Giai cấp công nhân ra đời sớm cùng với chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất:
- Đặc điểm:
+ Nguồn gốc xuất thân từ giai cấp nông dân bị mất ruộng, bần cùng, họ bỏ ra thành thị kiếm việc làm, số lượng của họ tăng nhanh (năm 1914 là 10 vạn người). Vì xuất thân là nông dân nên 2 giai cấp này có mối quan hệ gắn bó, dễ hình thành liên minh công nông trong đấu tranh . + Ra đời và phát triển trong một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, đời sống của công nhân Việt Nam hết sức cực khổ do bị 3 tầng áp bức (Đế quốc, tư sản, phong kiến) nên tinh thần yêu nước và cách mạng rất cao. + Giai cấp công nhân VN còn có đặc điểm chung với giai cấp công nhân Quốc tế: Họ đại diện cho lực lượng sản xuất mới, tiên tiến, kỷ luật cao. họ làm việc và sống tập trung nên khi đấu tranh dễ kết thành một phong trào lớn mạnh, tinh thần đoàn kết.
=> Đầu thế kỷ XX lực lượng công nhân VN còn non trẻ mục tiêu đấu tranh chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế(tăng lương; giảm giờ làm; cải thiện đời sống và điều kiện làm việc) Giai cấp công nhân Việt Nam có hạn chế: Đội ngũ non trẻ, trình độ nhận thức có hạn nên không tự mình đón nhận luồng tư tưởng mới, chưa được trang bị lý luận đầy đủ, chưa nhận thức được vai trò và sức mạnh của giai cấp mình nên ban đầu giai cấp công nhân còn đấu tranh tự phát hay tham gia vào phong trào đấu tranh do tư sản, tiểu tư sản tri thức khởi xướng.
+ Tầng lớp tư sản, xuất thân từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, chủ hãng buôn,... bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chén ép. + Tầng lớp tiểu tư sản thành thị, (chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức nhà báo; trí thức và những người làm nghề tự do...) tầng lớp này bị thực dân Pháp, tay sai chèn ép về kinh tế, chính trị nên có tinh thần yêu nước, sớm gắn bó với công nông trong quá trình đấu tranh giành độc lập. Họ là tầng lớp có trí thức nên đã tiếp nhận luồng tư tưởng tiến bộ trên thế giới, truyền bá cho giai cấp công nhân. Tầng lớp tri thức phong kiến yêu nước đóng vai trò tích cực nhất trong phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX, họ nhạy bén với tình hình chính trị, tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản, đứng ra tổ chức và vận động cuộc cách mạng giải phóng dân tôc đầu thế kỷ XX( Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Lương Văn Can).
=> Như vậy: cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã làm nảy sinh những lực lượng xã hội mới. Sự biến đổi này đã tạo ra những điều kiện bên trong cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo xu hướng mới đầu thế kỉ XX. *Mối quan hệ - Kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện ở VN làm xuất hiện giai cấp mới là công nhân lao động trong nhà máy xí nghiệp công nghiệp. Tầng lớp tư sản và tiểu tư sản những người buôn bán lưu thông kinh tế. - Sự xuất hiện giai ấp tầng lớp mới còn ít đã phản ánh sự đầu tư nhỏ giọt thực dân Pháp vào VN chỉ đầu tư vào nông nghiệp và khai thác mỏ- các nguyên liệu thô cho chính quyền
- Thời gian: 1897
- Nội dung khai thác:
+ Nông nghiệp: Pháp chiếm đất làm đồn điền. + Công nghiệp, Pháp đẩy mạnh khai thác mỏ. Một số ngành công nghiệp dịch vụ, công nghiệp chế biến và sản xuất vật liệu ra đời.
+ Thương nghiệp, Pháp độc chiếm thị trường, nguyên liệu và thu thuế. + Giao thông vận tải, chính quyền thuộc địa chú ý xây dựng hệ thống giao thông, chủ yếu để phục vụ việc chuyên chở hàng hoá, nguyên liệu và phục vụ mục đích quân sự. - Tác động + Tích cực: kinh tế Việt Nam có chuyển biến, xuất hiện nền kinh tế Tư Bản Chủ Nghĩa + Tiêu cực: Kinh tế Việt Nam lệ thuộc chặt chẽ kinh tế Pháp.
*Xã hội.
- Giai cấp cũ: Với đường lôí cai trị của Pháp đã làm xáo trộn 2 giai cấp vốn có ở nông thôn là địa chủ và nông dân. - Giai cấp địa chủ phong kiến phân hóa thành địa chủ lớn - trở thành tay sai đắc lực của Pháp trong công cuộc khai thác thuộc địa và đàn áp phong trào yêu nước của nhân dân ta. Địa chủ vừa và nhỏ ít nhiều có tinh thần yêu nước.. + Giai cấp nông dân có số lượng đông đảo nhất, bị áp bức, bóc lột nặng nề, căm thù đế quốc và phong kiến. Nông dân Việt Nam là một lực lượng to lớn trong phong trào chống Pháp nhưng do thiếu sự lãnh đạo đúng đắn nên họ chưa phát huy được sức mạnh của mình. - các giai cấp, tầng lớp mới. * Giai cấp công nhân ra đời sớm cùng với chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất:
- Đặc điểm:
+ Nguồn gốc xuất thân từ giai cấp nông dân bị mất ruộng, bần cùng, họ bỏ ra thành thị kiếm việc làm, số lượng của họ tăng nhanh (năm 1914 là 10 vạn người). Vì xuất thân là nông dân nên 2 giai cấp này có mối quan hệ gắn bó, dễ hình thành liên minh công nông trong đấu tranh . + Ra đời và phát triển trong một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, đời sống của công nhân Việt Nam hết sức cực khổ do bị 3 tầng áp bức (Đế quốc, tư sản, phong kiến) nên tinh thần yêu nước và cách mạng rất cao. + Giai cấp công nhân VN còn có đặc điểm chung với giai cấp công nhân Quốc tế: Họ đại diện cho lực lượng sản xuất mới, tiên tiến, kỷ luật cao. họ làm việc và sống tập trung nên khi đấu tranh dễ kết thành một phong trào lớn mạnh, tinh thần đoàn kết.
=> Đầu thế kỷ XX lực lượng công nhân VN còn non trẻ mục tiêu đấu tranh chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế(tăng lương; giảm giờ làm; cải thiện đời sống và điều kiện làm việc) Giai cấp công nhân Việt Nam có hạn chế: Đội ngũ non trẻ, trình độ nhận thức có hạn nên không tự mình đón nhận luồng tư tưởng mới, chưa được trang bị lý luận đầy đủ, chưa nhận thức được vai trò và sức mạnh của giai cấp mình nên ban đầu giai cấp công nhân còn đấu tranh tự phát hay tham gia vào phong trào đấu tranh do tư sản, tiểu tư sản tri thức khởi xướng.
+ Tầng lớp tư sản, xuất thân từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, chủ hãng buôn,... bị chính quyền thực dân kìm hãm, tư bản Pháp chén ép. + Tầng lớp tiểu tư sản thành thị, (chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức nhà báo; trí thức và những người làm nghề tự do...) tầng lớp này bị thực dân Pháp, tay sai chèn ép về kinh tế, chính trị nên có tinh thần yêu nước, sớm gắn bó với công nông trong quá trình đấu tranh giành độc lập. Họ là tầng lớp có trí thức nên đã tiếp nhận luồng tư tưởng tiến bộ trên thế giới, truyền bá cho giai cấp công nhân. Tầng lớp tri thức phong kiến yêu nước đóng vai trò tích cực nhất trong phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX, họ nhạy bén với tình hình chính trị, tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản, đứng ra tổ chức và vận động cuộc cách mạng giải phóng dân tôc đầu thế kỷ XX( Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Lương Văn Can).
=> Như vậy: cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã làm nảy sinh những lực lượng xã hội mới. Sự biến đổi này đã tạo ra những điều kiện bên trong cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo xu hướng mới đầu thế kỉ XX. *Mối quan hệ - Kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện ở VN làm xuất hiện giai cấp mới là công nhân lao động trong nhà máy xí nghiệp công nghiệp. Tầng lớp tư sản và tiểu tư sản những người buôn bán lưu thông kinh tế. - Sự xuất hiện giai ấp tầng lớp mới còn ít đã phản ánh sự đầu tư nhỏ giọt thực dân Pháp vào VN chỉ đầu tư vào nông nghiệp và khai thác mỏ- các nguyên liệu thô cho chính quyền
Sau khi cơ bản bình định và thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa bàn thứ nhất. Chính sách khai thác do toàn quyền Pin Đu-me vạch ra từ năm 1897. Cuộc khai thác này tuy quy mô chưa lớn nhưng đã bước đầu làm thay đổi cơ cấu kinh tế – xã hội. - Sự thay đổi cơ cấu kinh tế : Các ngành sản xuất theo phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa dưới hình thái thực dẫn đã xuất hiện như công nghiệp. Đó là các công trường khai thác mỏ, một số nhà máy điện, nước, xi măng, xay gạo các đồn điền trồng lúa, chè, cao su, cà phê. Các công ti sản xuất kinh doanh đã xuất hiện. Thương nghiệp có bước phát triển cho dù Pháp vẫn độc chiếm thị trường. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ được hình thành. Bên cạnh đó, phương thức sản xuất phong kiến vẫn còn tồn tại. Nền kinh tế Việt Nam đầu thế kỉ XX có nhiều biến đổi, những yếu tố tích cực và tiêu cực đan xen nhau do đường lối nô dịch của Pháp (mục tiêu của cuộc khai thác là vơ vét sức người sức của, kiếm lợi nhuận tối đa, chỉ phát triển những ngành kinh tế không cạnh tranh với Pháp, do Pháp độc quyền chi phối). Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc. – Sự thay đổi về cơ cấu xã hội : Chính sách cai trị và bóc lột của thực dân Pháp đã làm cơ cấu giai cấp trong xã hội Việt Nam bước đầu biến chuyển Giai cấp địa chủ và nông dân tiếp tục tồn tại và có sự phân hoá, một số bộ phận nông dân bị phá sản vì đế quốc và địa chủ phong kiến cướp mất ruộng đất, phải bỏ làng vào thành thị, nhà máy và trở thành công nhân, đến trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng công nhân lên đến 10 vạn người. Tầng lớp tư sản dân tộc xuất hiện nhưng ngay từ đầu họ đã bị thực dân Pháp khống chế, chèn ép nên số lượng nhỏ bé, thế lực yếu ớt. Tầng lớp tiểu tư sản cũng ra đời. Các sĩ phu nho học cũng có nhiều chuyển biến về tư tưởng, chính trị. Họ tiếp thu tư tưởng dân chủ mới, mở các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Sự thành công của Nhật Bản trong công cuộc cải cách và các mối quan hệ tương đồng về văn hoá là khiến cho các sĩ phu Việt Nam xem Nhật Bản như một hình mẫu để phát triển. Họ cho rằng Nhật Bản là một nước theo chế độ phong kiến giống như Việt Nam. Sau 30 năm Minh Trị tiến hành duy tân, phát triển đất nước theo con đường tư bản chủ nghĩa, Nhật Bản trở thành một cường quốc tư bản, đánh thắng Nga trong chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905). Mặt khác, Nhật Bản được xem là nước "đồng văn, đồng chủng" với Việt Nam, được xem là người "anh cả da vàng". Vì vậy, các sĩ phu nhận thấy rằng muốn đất nước phát triển thì phải duy tân theo tấm gương của Nhật Bản
Sự thay đổi về kinh tế – xã hội và sự tác động của những yếu tố bên ngoài đã tạo nên ở các sĩ phu yêu nước những nhận thức mới. Đó là công cuộc giải phóng dân tộc phải gắn liền với duy tân đất nước và thay đổi chế độ xã hội hiện tại. Họ bắt đầu có ý thức về dân chủ, dân quyền gắn liền nước với dân. Mặt khác, để khôi phục lại độc lập dân tộc, không chỉ hạn chế trong đấu tranh vũ trang mà phải kết hợp nhiều biện pháp như đoàn kết dân tộc, chuẩn bị thực lực, vận động giúp đỡ từ bên ngoài, tiến hành phong trào cải cách sâu rộng, trong đó cốt yếu là phải nâng cao dân trí, chấn hưng dân khí, làm cho người dân ý thức được quyền lợi của chính mình.
Last edited by a moderator: