1.Mệnh đề.
. Một khẳng định hoặc đúng hoặc sai, không thể vừa đúng vừa sai gọi là một mệnh đề.
. Một mệnh đề còn phụ thuộc vào những giá trị của biến số gọi là mênh đề chứa biến. Mệnh đề chứa biến x kí hiệu là: P(x).
. Mệnh đề “ không phải P” là mệnh đề phủ định của mệnh đề P và kí hiệu là
.
. Mệnh đề “ Nếu P thì Q” được gọi là mệnh đề kéo theo và kí hiệu là:
. Mệnh đề
chỉ sai khi P đúng và Q sai.
Định lí là một mệnh đề đúng và thường có dạng
.
Mệnh đề
được gọi là mệnh đề đảo của mệnh đề
.
. Nếu cả hai mênh đề
đều đúng ta nói P và Q là hai mệnh đề tương đương. Khi đó ta kí hiệu
và đọc là : P tương đương Q hoặc P là điều kiện cần và đủ để có Q, hoặc P khi và chỉ khi Q.
. Kí hiệu
đọc là “ với mọi “, nghĩa là tất cả.
. Kí hiệu
đọc là “ có một “ ( tồn tại một) hay “ có ít nhất một “.
[TBODY]
[/TBODY]
2. Tập hợp.
. Tập hơp là một khái niệm cơ bản của toán học. Để chỉ a là một phần tử của tâp hơp A, ta viết a
A( đọc là a thuộc A). Để chỉ a không phải là một phần tử của tập hợp A, ta viết a
A( đọc là a không thuộc A). Tập hợp rỗng kí hiệu là
tập hợp không chứa phần tử nào.
. Nếu mọi phần tử của A đều là phần tử của B thì ta nói A là một tập hợp con của B và viết A
B( đọc là A chứa trong B). A
Khi A
ta nói tâp A bằng tập B và viết là: A = B. Nhu vậy A = B
. Tập hợp C gồm các phần tử vừa thuộc A, vừa thuộc B được gọi là giao của A và B
;
. Tâp hợp C gồm các phần tử thuộc A hoặc thuộc B được gọi là hợp của A và B.
. Tập C gồm các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B gọi là hiệu của A và B.
[TBODY]
[/TBODY]
3. Sai số.
. Nếu a là số gần đúng của
thì
được gọi là sai số tuyệt đối của số gần đúng a.
. Nếu
. Ta nói a là số gần đúng của
với độ chính xác h, và viết là
.
. Để quy tròn số gần đúng
, người ta thường quy ước làm tròn đến hàng cụ thể ( hàng trăm, hàng nghìn,…..).Để làm tròn đến hàng k, người ta thường quan tâm đến hàng k + 1. Nếu chữ số đó lớn hơn hoặc bằng 5 ta cộng vào chữ số k một đơn vị, nếu chữ số nhỏ hơn 5 ta giữ nguyên chữ số hàng k.