"Thành" là hoàn thành, cố định, bất di bất dịch. "Ngữ" là lời nói. Thành ngữ là lời nói đã thành 1 tổ hợp từ cố định để miêu tả hiện tượng, sự vật, tâm tư, tình cảm, hoàn cảnh lịch sử...
Ví dụ: Trung quân ái quốc; Sông cạn đá mòn; Chim sa cá lặn; Nguyệt thẹn hoa hờn; Thần hồn nát thần tính; trăm hoa đua nở; Trăm phương ngàn kế; trăm cay ngàn đắng; trăm công ngàn việc; bách chiến bách thắng; bách phát bách trúng; ngàn cân treo sợi tóc; thiên kim tiểu thư; nụ cười đáng giá ngàn vàng; ngàn năm có một; cái ngàn vàng; trượt vỏ chuối; gương tày liếp; nợ như chúa Chổm...
"Tục" là thông tục, dân dã. Tục ngữ là những lời nói được dân gian đúc kết lại về kinh nghiệm, ứng xử thông qua các sự vật hiện tượng.
Ví dụ: Khôn sống mống chết; Con dại cái mang; Đời cha ăn mặn, đời con khát nước; Được múa lúa úa mùa cau, được mùa cau đau mùa lúa; Mắt lác đổ tại hướng đình;
"Ca" là hát. "Dao" cũng là hát. Ca dao là lời hát trong dân gian thể hiện tình cảm yêu thương, tình yêu thiên nhiên đất nước con người... nó được viết theo lối có vần điệu, dễ đọc dễ nhớ, thường theo câu thơ 6 - 8.
Trong đầm gì đẹp bằng sen...
Anh đi anh nhớ quê nhà, nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương.
Trúc xinh trúc mọc đầu đình, em xinh em đứng 1 mình cũng xinh.
Con cò bay lả bay la, bay từ ruộng lúa bay ra cánh đồng.
Con kiến mà leo cành đa, leo phải cành cụt leo ra leo vào.
Con kiến mà leo cành đào, leo phải cành cụt leo vào leo ra.
Văn minh như ở nước Nga, khi làm chuyện ấy đút ra đút vào.
Lạc hậu như ở nước Lào, khi làm chuyện ấy đút vào đút ra.