- 24 Tháng mười 2018
- 1,599
- 2,859
- 371
- Hà Nội
- Đại học Thương Mại
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
NGỮ ÂM
Ngữ âm là dạng bài tập khiến nhiều bạn hay bị mất điểm nhất. Vì dù có ôn luyện kỹ đến đâu đi chăng nữa thì bạn cũng sẽ vẫn cảm thấy lúng túng khi trong bài thi xuất hiện những từ vựng có hình thức quá mới mẻ.
Ngữ âm: Sự khác biệt giữa các nguyên âm và (hoặc) phụ âm gần kề; cách phát âm âm cuối “-s/es” “–ed”; trọng âm trong từ đa âm tiết. Lưu ý: luôn áp dụng phương pháp loại trừ nếu các thí sinh gặp phải một từ mà mình không chắc cách phát âm hoặc trọng âm như thế nào.
Bí quyết đầu tiên và quan trọng nhất cho các bạn khi làm dạng bài tập này là thay vì học thuộc cách phát âm hay cách nhấn trọng âm của từng từ một thì bạn nên khái quát thành những quy tắc ngữ âm.
1. Quy tắc phát âm
Chẳng hạn, sau đây là một số trường hợp tiêu biểu nhận biết các nguyên âm phát âm là /i:/ (long sound )
- Âm “e” được phát âm là /i:/ khi đứng liền trước hình thức tận cùng bằng phụ âm “ e” và trong những chữ “ be, he, she, me, etc.”
- Âm “ea” thường được phát âm là /i:/ khi từ có tận cùng là “ea” hoặc “ ea” + một phụ âm”
- Âm “ee” thường được phát âm là “i:”
- Nguyên âm “ie” được phát âm là /i:/ khi nó là những nguyên âm ở giữa một chữ.
2. Quy tắc nhấn trọng âm
- Đa số các động từ 2 âm tiết thì trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ 2
- Đa số các danh từ và tính từ 2 âm tiết thì trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ 1
- Danh từ ghép thường có trọng âm chính nhấn vào âm tiết 1
- Tính từ ghép thường có trọng âm chính nhấn vào từ thứ 1, nhưng nếu tính từ ghép mà từ đầu tiên là tính từ hay trạng từ (Adjective or adverb) hoặc kết thúc bằng đuôi - ED thì trọng âm chính lại nhấn ở từ thứ 2 . Tương tự động từ ghép và trạng từ ghép có trọng âm chính nhấn vào từ thứ 2
- Các từ kết thúc bằng các đuôi : how, what, where, .... thì trọng âm chính nhấn vào vần 1
- Các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng A thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2
- Các từ tận cùng bằng các đuôi , - ety, - ity, - ion ,- sion, - cial,- ically, - ious, -eous, - ian, - ior, - iar, iasm - ience, - iency, - ient, - ier, - ic, - ics, -ial, -ical, -ible, -uous, -ics*, ium, - logy, - sophy,- graphy - ular, - ulum , thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó
- Các từ kết thúc bằng – ate, - cy*, -ty, -phy, -gy nếu 2 vần thì trọng âm nhấn vào từ thứ 1. Nếu 3 vần hoặc trên 3 vần thì trọng âm nhấn vào vần thứ 3 từ cuồi lên
- Các từ tận cùng bằng đuôi - ade, - ee, - ese, - eer, - ette, - oo, -oon , - ain (chỉ động từ), -esque,- isque, -aire ,-mental, -ever, - self thì trọng âm nhấn ở chính các đuôi này
- Các từ chỉ số l¬uợng nhấn trọng âm ở từ cuối kết thúc bằng đuôi - teen . ng¬ược lại sẽ nhấn trọng âm ở từ đầu tiên nếu kết thúc bằng đuôi - y
- Các tiền tố (prefix) và hậu tố không bao giờ mang trọng âm , mà thu¬ờng nhấn mạnh ở từ từ gốc
- Từ có 3 âm tiết:
Động từ:
Các bạn cần nắm được phần từ vựng thông dụng: cụm từ cố định (idiom, phrasal verb…) đã được học trong chương trình phổ thông, cách sử dụng và vị trí của từ loại trong câu bằng cách học nghĩa và làm bài tập liên quan đến các từ vựng này.
Một số bí kíp khi học từ vựng:
1 - Khi học từ, nên học cả nghĩa tiếng Việt lẫn tiếng Anh (bạn mua từ điển Anh - Anh - Việt ấy).
2 - Hãy ghép từ của bạn vào trog 1 câu ví dụ ngắn nào đó cho dễ học, bạn sẽ nhớ dai hơn nhiều đó.
Từ vựng là một phần cực kỳ quan trọng khi học Tiếng Anh.
3 - Cố gắng tiếp thu thêm 1 vài từ cùng họ gia đình từ của nó (động từ, danh từ, tính từ, trạng từ).
4 - Đừng nhồi nhét quá nhiều, bạn sẽ ko bao giờ nhớ hết. Mỗi ngày chỉ nên học từ 8-10 từ giống như cách trên, sau này e sẽ nhớ rất lâu.
5 - Và cuối cùng, dành ra 1-2 buổi để ôn lại những từ khó mà bạn chưa nhớ trong tuần nữa, như thế để củng cố lại nhữg gì đã học.
NGỮ PHÁP
Về phần ngữ pháp, bạn vần nắm chắc những kiến thức ngữ pháp cơ bản như cách sử dụng và cấu trúc từ loại đơn giản (thì của động từ, so sánh của tính từ và trạng từ, từ nối…); các loại mệnh đề và giản lược mệnh đề; cấu trúc câu đơn giản).
Cách tốt nhất để bạn củng cố được mảng ngữ pháp của mình là hãy làm thật nhiều dạng bài tập liên quan, có thể là bài tập chia động từ hay tìm và sửa lỗi sai. Sau khi đã nắm được những kiến thức cơ bản, hãy đầu tư ngay cho mình quyển bộ đề ôn luyện có đáp án phía sau. Nhưng nhớ là chỉ sau khi hoàn thành hết một đề thì mới mở đáp án để xem thôi nhé.
Thêm nữa, bạn cần tập trung làm các dạng bài tập theo chuyên đề trước khi thử làm những dạng đề tổng hợp và đầy đủ các dạng bài nhé.
Phần động từ (verbs), lưu ý:
Các thì của động từ và sự hòa hợp các thì (tenses and sequence of tenses): Cần chú ý những ý nghĩa đặc biệt của từng thì. Ví dụ cách sử dụng hiện tại đơn hoặc hiễn tại tiếp diễn để diễn đạt ý tương lai hay là cách dùng thì của động từ động từ trong mệnh đề thời gian khi nói về tương lai …
Dạng bị động (Passive Voice): Ngoài các dạng bị động cơ bản tương ứng với các thì ở câu chủ động, cần lưu ý các dạng bị động đặc biệt như: Bị động nguyên thể, bị động dùng sau giới từ ( pre+ being + PII), dạng câu cầu khiến bị động( have something done), bị động dạng mệnh lệnh, bị động vô nhân xưng …
Danh động từ và động từ nguyên thể (Gerund and infinitive): Cần nhớ những động từ/ cụm động từ/ một số thành ngữ/ giới từ luôn đi sau bởi V-ing; một số động từ khác/ một số tính từ đi sau với To+V / V without to …
Hiện tại phân từ và quá khứ phân từ (present participle and past participle): Phân biệt hiện tại phân từ và quá khứ phân từ.
Ôn tập và nắm vững sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ (subject – verb agreement): Thông thường, chủ ngữ số ít thì động từ chia dạng số ít, chủ ngữ số nhiều thì động từ chia số nhiều; tuy nhiên chủ ngữ trong tiếng Anh không phải lúc nào cũng dễ xác định theo số ít hoặc số nhiều vì vậy khi xác định chủ ngữ, cần lưu ý những trường hợp đặc biệt.
Nắm vững cách sử dụng một số động từ có hai hoặc ba từ đã học trong chương trình (phrasal verbs).
Về Modal verbs, cần nắm được dạng và cách dùng của các Modal verbs: can, may, must, should,... diễn đạt những suy đoán cho hiện tại, suy đoán hay than phiền/ phàn nàn về một việc trong quá khứ.
Danh từ (Nouns), lưu ý: Danh từ số ít, số nhiều,danh từ đếm được và không đếm được; ngữ cảnh cho danh từ; một số cách hình thành danh từ bằng cách thêm các tiếp tố: -tion, - ment, -er, the + tính từ...
Tính từ (Adjectives), lưu ý: Vị trí của tính từ trong câu, trật từ các tính từ trong câu (khi câu có nhiều tính từ đi liền nhau), so sánh tính từ và các trường hợp đặc biệt.
Trạng từ (Adverbs): Vị trí của trạng từ trong câu; so sánh trạng từ và các trường hợp đặc biệt.
Đại từ (Pronouns): Cách dùng của các đại từ quan hệ (Relative pronouns): which, who, that,... và các trường hợp đặc biệt( Ví dụ: những trường hợp không dùng đại từ quan hệ “that”, khi nào thì bắt buộc dùng “that” ….)
Quán từ (Articles): Cách sử dụng các quán từ: a, an, the và không dùng quán từ.
Giới từ (Prepositions): Cách sử dụng các giới từ: Giới từ chỉ thời gian, chỉ vị trí, phương hướng, mục đích,...
Về phần câu và mệnh đề, thí sinh cần tập trung các loại câu đơn cơ bản với các dạng tường thuật, phủ định và nghi vấn, trật tự từ trong các loại câu; cách sử dụng các câu phức, câu ghép với các liên từ, đại từ quan hệ đã học;
Cách sử dụng các câu điều kiện loại I, II và III và các trường hợp đặc biệt (Ví dụ: đảo ngữ của câu điều kiện, điều kiện hỗn hợp…); câu hỏi trực tiếp và gián tiếp và các trường hợp đặc biệt ( gián tiếp dạng mệnh lệnh, đề nghị, khuyên bảo…);
Nắm được một số dạng câu giả định; các dạng đảo ngữ để nhấn mạnh…
Ngữ âm là dạng bài tập khiến nhiều bạn hay bị mất điểm nhất. Vì dù có ôn luyện kỹ đến đâu đi chăng nữa thì bạn cũng sẽ vẫn cảm thấy lúng túng khi trong bài thi xuất hiện những từ vựng có hình thức quá mới mẻ.
Ngữ âm: Sự khác biệt giữa các nguyên âm và (hoặc) phụ âm gần kề; cách phát âm âm cuối “-s/es” “–ed”; trọng âm trong từ đa âm tiết. Lưu ý: luôn áp dụng phương pháp loại trừ nếu các thí sinh gặp phải một từ mà mình không chắc cách phát âm hoặc trọng âm như thế nào.
Bí quyết đầu tiên và quan trọng nhất cho các bạn khi làm dạng bài tập này là thay vì học thuộc cách phát âm hay cách nhấn trọng âm của từng từ một thì bạn nên khái quát thành những quy tắc ngữ âm.
1. Quy tắc phát âm
Chẳng hạn, sau đây là một số trường hợp tiêu biểu nhận biết các nguyên âm phát âm là /i:/ (long sound )
- Âm “e” được phát âm là /i:/ khi đứng liền trước hình thức tận cùng bằng phụ âm “ e” và trong những chữ “ be, he, she, me, etc.”
- Âm “ea” thường được phát âm là /i:/ khi từ có tận cùng là “ea” hoặc “ ea” + một phụ âm”
- Âm “ee” thường được phát âm là “i:”
- Nguyên âm “ie” được phát âm là /i:/ khi nó là những nguyên âm ở giữa một chữ.
2. Quy tắc nhấn trọng âm
- Đa số các động từ 2 âm tiết thì trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ 2
- Đa số các danh từ và tính từ 2 âm tiết thì trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ 1
- Danh từ ghép thường có trọng âm chính nhấn vào âm tiết 1
- Tính từ ghép thường có trọng âm chính nhấn vào từ thứ 1, nhưng nếu tính từ ghép mà từ đầu tiên là tính từ hay trạng từ (Adjective or adverb) hoặc kết thúc bằng đuôi - ED thì trọng âm chính lại nhấn ở từ thứ 2 . Tương tự động từ ghép và trạng từ ghép có trọng âm chính nhấn vào từ thứ 2
- Các từ kết thúc bằng các đuôi : how, what, where, .... thì trọng âm chính nhấn vào vần 1
- Các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng A thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2
- Các từ tận cùng bằng các đuôi , - ety, - ity, - ion ,- sion, - cial,- ically, - ious, -eous, - ian, - ior, - iar, iasm - ience, - iency, - ient, - ier, - ic, - ics, -ial, -ical, -ible, -uous, -ics*, ium, - logy, - sophy,- graphy - ular, - ulum , thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó
- Các từ kết thúc bằng – ate, - cy*, -ty, -phy, -gy nếu 2 vần thì trọng âm nhấn vào từ thứ 1. Nếu 3 vần hoặc trên 3 vần thì trọng âm nhấn vào vần thứ 3 từ cuồi lên
- Các từ tận cùng bằng đuôi - ade, - ee, - ese, - eer, - ette, - oo, -oon , - ain (chỉ động từ), -esque,- isque, -aire ,-mental, -ever, - self thì trọng âm nhấn ở chính các đuôi này
- Các từ chỉ số l¬uợng nhấn trọng âm ở từ cuối kết thúc bằng đuôi - teen . ng¬ược lại sẽ nhấn trọng âm ở từ đầu tiên nếu kết thúc bằng đuôi - y
- Các tiền tố (prefix) và hậu tố không bao giờ mang trọng âm , mà thu¬ờng nhấn mạnh ở từ từ gốc
- Từ có 3 âm tiết:
Động từ:
- Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 nếu âm tiết thứ 3 có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng 1 phụ âm
- Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hay kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên
- Nếu âm tiết cuối (thứ 3) có nguyên âm ngắn hay nguyên âm đôi “əu”
- Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hay kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên thì nhấn âm tiết thứ 2
- Nếu âm tiết thứ 3 chứa nguyên âm ngắn và âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và âm tiết thứ 2 kết thúc bằng 1 phụ âm thì nhấn âm tiết thứ 1
- Nếu âm tiết thứ 3 chứa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên thì nhấn âm tiết 1
Các bạn cần nắm được phần từ vựng thông dụng: cụm từ cố định (idiom, phrasal verb…) đã được học trong chương trình phổ thông, cách sử dụng và vị trí của từ loại trong câu bằng cách học nghĩa và làm bài tập liên quan đến các từ vựng này.
Một số bí kíp khi học từ vựng:
1 - Khi học từ, nên học cả nghĩa tiếng Việt lẫn tiếng Anh (bạn mua từ điển Anh - Anh - Việt ấy).
2 - Hãy ghép từ của bạn vào trog 1 câu ví dụ ngắn nào đó cho dễ học, bạn sẽ nhớ dai hơn nhiều đó.
Từ vựng là một phần cực kỳ quan trọng khi học Tiếng Anh.
3 - Cố gắng tiếp thu thêm 1 vài từ cùng họ gia đình từ của nó (động từ, danh từ, tính từ, trạng từ).
4 - Đừng nhồi nhét quá nhiều, bạn sẽ ko bao giờ nhớ hết. Mỗi ngày chỉ nên học từ 8-10 từ giống như cách trên, sau này e sẽ nhớ rất lâu.
5 - Và cuối cùng, dành ra 1-2 buổi để ôn lại những từ khó mà bạn chưa nhớ trong tuần nữa, như thế để củng cố lại nhữg gì đã học.
NGỮ PHÁP
Về phần ngữ pháp, bạn vần nắm chắc những kiến thức ngữ pháp cơ bản như cách sử dụng và cấu trúc từ loại đơn giản (thì của động từ, so sánh của tính từ và trạng từ, từ nối…); các loại mệnh đề và giản lược mệnh đề; cấu trúc câu đơn giản).
Cách tốt nhất để bạn củng cố được mảng ngữ pháp của mình là hãy làm thật nhiều dạng bài tập liên quan, có thể là bài tập chia động từ hay tìm và sửa lỗi sai. Sau khi đã nắm được những kiến thức cơ bản, hãy đầu tư ngay cho mình quyển bộ đề ôn luyện có đáp án phía sau. Nhưng nhớ là chỉ sau khi hoàn thành hết một đề thì mới mở đáp án để xem thôi nhé.
Thêm nữa, bạn cần tập trung làm các dạng bài tập theo chuyên đề trước khi thử làm những dạng đề tổng hợp và đầy đủ các dạng bài nhé.
Phần động từ (verbs), lưu ý:
Các thì của động từ và sự hòa hợp các thì (tenses and sequence of tenses): Cần chú ý những ý nghĩa đặc biệt của từng thì. Ví dụ cách sử dụng hiện tại đơn hoặc hiễn tại tiếp diễn để diễn đạt ý tương lai hay là cách dùng thì của động từ động từ trong mệnh đề thời gian khi nói về tương lai …
Dạng bị động (Passive Voice): Ngoài các dạng bị động cơ bản tương ứng với các thì ở câu chủ động, cần lưu ý các dạng bị động đặc biệt như: Bị động nguyên thể, bị động dùng sau giới từ ( pre+ being + PII), dạng câu cầu khiến bị động( have something done), bị động dạng mệnh lệnh, bị động vô nhân xưng …
Danh động từ và động từ nguyên thể (Gerund and infinitive): Cần nhớ những động từ/ cụm động từ/ một số thành ngữ/ giới từ luôn đi sau bởi V-ing; một số động từ khác/ một số tính từ đi sau với To+V / V without to …
Hiện tại phân từ và quá khứ phân từ (present participle and past participle): Phân biệt hiện tại phân từ và quá khứ phân từ.
Ôn tập và nắm vững sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ (subject – verb agreement): Thông thường, chủ ngữ số ít thì động từ chia dạng số ít, chủ ngữ số nhiều thì động từ chia số nhiều; tuy nhiên chủ ngữ trong tiếng Anh không phải lúc nào cũng dễ xác định theo số ít hoặc số nhiều vì vậy khi xác định chủ ngữ, cần lưu ý những trường hợp đặc biệt.
Nắm vững cách sử dụng một số động từ có hai hoặc ba từ đã học trong chương trình (phrasal verbs).
Về Modal verbs, cần nắm được dạng và cách dùng của các Modal verbs: can, may, must, should,... diễn đạt những suy đoán cho hiện tại, suy đoán hay than phiền/ phàn nàn về một việc trong quá khứ.
Danh từ (Nouns), lưu ý: Danh từ số ít, số nhiều,danh từ đếm được và không đếm được; ngữ cảnh cho danh từ; một số cách hình thành danh từ bằng cách thêm các tiếp tố: -tion, - ment, -er, the + tính từ...
Tính từ (Adjectives), lưu ý: Vị trí của tính từ trong câu, trật từ các tính từ trong câu (khi câu có nhiều tính từ đi liền nhau), so sánh tính từ và các trường hợp đặc biệt.
Trạng từ (Adverbs): Vị trí của trạng từ trong câu; so sánh trạng từ và các trường hợp đặc biệt.
Đại từ (Pronouns): Cách dùng của các đại từ quan hệ (Relative pronouns): which, who, that,... và các trường hợp đặc biệt( Ví dụ: những trường hợp không dùng đại từ quan hệ “that”, khi nào thì bắt buộc dùng “that” ….)
Quán từ (Articles): Cách sử dụng các quán từ: a, an, the và không dùng quán từ.
Giới từ (Prepositions): Cách sử dụng các giới từ: Giới từ chỉ thời gian, chỉ vị trí, phương hướng, mục đích,...
Về phần câu và mệnh đề, thí sinh cần tập trung các loại câu đơn cơ bản với các dạng tường thuật, phủ định và nghi vấn, trật tự từ trong các loại câu; cách sử dụng các câu phức, câu ghép với các liên từ, đại từ quan hệ đã học;
Cách sử dụng các câu điều kiện loại I, II và III và các trường hợp đặc biệt (Ví dụ: đảo ngữ của câu điều kiện, điều kiện hỗn hợp…); câu hỏi trực tiếp và gián tiếp và các trường hợp đặc biệt ( gián tiếp dạng mệnh lệnh, đề nghị, khuyên bảo…);
Nắm được một số dạng câu giả định; các dạng đảo ngữ để nhấn mạnh…