Sử 6 [Box Sử 6] Kiến Thức Sách Giáo Khoa

R

rancanheo

[TẶNG BẠN] TRỌN BỘ Bí kíp học tốt 08 môn
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!!

ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.

:khi (176): Box Sử 6 "KIẾN THỨC SÁCH GIÁO KHOA" :khi (176):​
* Tình hình là box Sử của chúng ta ngày càng đi xuống trầm trọng :khi (139):
Thế nên mình mới lập ra pic này nhằm để box không đi vào quên lãng. Song hành với pic "Mỗi ngày một câu hỏi" mình sẽ giúp các bạn nắm rõ hơn về môn Lịch Sử với mục đích:

"Dân ta phải biết sử ta,
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam."​
valentine55.gif
Cách học cùng pic như sau
valentine55.gif
(*) Mình sẽ đưa ra bài học để các bạn nắm rõ
(*) Kiểm tra 15', 45', hk mình sẽ hệ thống kiến thức để các bạn ôn tập dễ dàng.
Thực chất đây có lẽ là 1 bản Sinh thật dễ của bạn saklovesyao ver box Sử
:khi (160): Đón nhận pic này nhé :khi (160):
 
Last edited by a moderator:
R

rancanheo

Bài 21:
KHỞI NGHĨA LÝ BÍ. NƯỚC VẠN XUÂN (542 - 602)
(*) Giới thiệu: Sau thất bại cuộc khởi nghĩa Bà Triệu, đất nước ta tiếp tục bị phong kiến phương Bắc thống trị. Dưới ách thống trị tàn bạo của nhà Lương, nhân dân ta quyết không chịu cuộc sống nô lệ đã vùng lên theo Lý Bí tiến hành cuộc khởi nghĩa và giành được thắng lợi. Nước Vạn Xuân ra đời. Chúng ta sẽ tìm hiểu những nguyên nhân nào dẫn tới cuộc khởi nghĩa: diễn biến, kết quả vá ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa.
1. Nhà Lương siết chặt ách đô hộ như thế nào?
- Đầu TK VI, nhà Lương đô hộ Giao Châu
- Chia lại nước ta thành:
+ Giao Châu (đồng bằng và trung du Bắc Bộ)
+ Ái Châu (Thanh Hoá)
+ Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu (Nghệ An, Hà Tĩnh)
+ Hoàng Châu (Quảng Ninh)
- Nhà Lương chủ trương chỉ có tôn thất (người cùng họ với vua) nhà Lương và 1 số dòng họ lớn mới được giao những chức vụ quan trọng.
- Thứ sử Giao Châu lúc bấy giờ là Tiêu Tư đã đặt ra hàng trăm thứ thuế: người nào trồng cây dâu cao 1 thước (khoảng 40 cm) phải nộp thuế, bán vợ đợ con cũng phải nộp thuế,... Sử sách Trung Quốc thú nhận: Tiêu Tư "tàn bạo mất lòng dân"
(*) Nhận xét:
- Cai trị rất tàn bạo, làm mất lòng dân. Đây chính là nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi nghĩa.
2. Khởi nghĩa Lý Bí. Nước Vạn Xuân thành Lập
a, Tiểu sử:
- Lý Bí (còn gọi là Lý Bôn), quê ở Thái Bình (mạn bắc Sơn Tây). Tổ tiên ông là người Trung Quốc nhưng sang lập nghiệp từ lâu. Ông được cử giữ chức chỉ huy quân đội ở Đức Châu (nam Nghệ An - Hà Tĩnh). Một thời gian ngắn sau, vì căm ghét bọn đô hộ, ông đã từ quan về quê, ngấm ngầm liên lạc với các hào kiệt trong vùng để chuẩn bị nổi dậy.
b, Diễn biến:
- Mùa xuân năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa, được các hào kiệt hưởng ứng.
- Trong vòng 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm hầu hết các quận, huyện ------> Thứ sử Tiêu Tư chạy về Trung Quốc.
- Tháng 4 năm 542 và đầu năm 543, nhà Lương hai lần kéo quân sang đàn áp -------> bị thất bại.
836a42b8eeeaa683e31fc834bd14b806_52985346.0.jpg
c, Thành lập nước Vạn Xuân:
- Mùa xuân năm 542, Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt niên hiệu là Thiên Đức.
- Đặt tên nước là Vạn Xuân, đóng đô ở của sông Tô Lịch (Hà Nội)
- Lập triều đình với hai ban văn (do Tinh Triều đứng đầu), võ (do Pham Tu đứng đầu)
\Rightarrow Việc Lý Bí lên ngôi hoàng đế, đặt tên nước, xây dựng kinh đô đã chứng tỏ nước ta có giang sơn, bờ cõi riêng, sánh vai và không lệ thuộc Trung Quốc. Đó là ý chí của dân tộc Việt Nam.

(*) Ghi nhớ:
- Đầu thế kỷ VI, nước ta vẫn bị phong kiến Trung Quốc (lúc này là nhà Lương) thống trị. Chính sách thống trị tàn bạo của nhà Lương là nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi nghĩa Lý Bí.
- Cuộc khởi nghĩa Lý Bí tuy diễn ra trong thời gian ngắn, nhưng nghĩa quân đã chiếm được hầu hết các quận, huyện thuộc Giao Châu. Nhà Lương hai lần cho quân sang chiếm nhưng đều bị thất bại.
Sau hơn 600 năm bị phong kiến phương Bắc thống trị, đồng hoá, cuộc khởi nghĩa Lý Bí và nước Vạn Xuân ra đời \Rightarrow chứng tỏ sức sống mãnh liệt của dân tộc ta
.
 
Last edited by a moderator:
R

rancanheo

Bài 22:
KHỞI NGHĨA LÝ BÍ. NƯỚC VẠN XUÂN (542 - 602)
(tiếp theo)
(*) Giới thiệu: Mùa xuân năm 544, cuộc khởi nghĩa Lý Bí đã thành công. Lý Bí đã lên ngôi hoàng đế và đặt tên nước là Vạn Xuân với hy vọng đất nước, dân tộc sẽ được trường tồn. Nhưng tháng 5 năm 545, phong kiến phương Bắc, lúc này là triều đại nhà Lương và sau đó là nhà Tuỳ, đã mang quân sang xâm lược trở lại nước ta. Đây là cuộc kháng chiến không cân sức. Nhân dân ta đã chiến đấu rất dũng cảm, nhưng cuối cùng không tránh khỏi thất bại.
1.Chống quân Lương xâm lược
-Tháng 5 năm 545, Trần Bá Tiên chỉ huy quân Lương tiến vào nước ta theo hai đường thuỷ, bộ.
+ Đường thuỷ: sông Bạch Đằng tiến vào đất liền.
+ Đường bộ: phía Đông Bắc nước ta.

(*) Nhà Lương đã hai lần kéo quân sang đàn áp, nhưng đều thất bại.Tại sao tháng 5-545, nhà Lương lại phái quân sang xâm lược nước ta lần ba ?
TL: Vì bọn phong kiến Trung Quốc muốn vĩnh viễn xoá bỏ đất nước ta, dân tộc ta để có thể vơ vét, bóc lột dân ta ngày càng nhiều hơn.


- Lý Nam Đế đem quân chặn đánh địch ở nhiều nơi, sau đó rút về Tô Lịch (Hà Nội), Gia Ninh (Việt Trì) và núi rừng Phú Thọ.

(*)Lý Nam Đế đã đối phó như thế nào ?
TL: Đem quân chống cự nhưng không nổi-> lui về thành Tô Lịch, thành bị vỡ-> giữ thành Gia Ninh. Năm 546, thành Gia Ninh mất-> Phú Thọ-> Hồ Điển Triệt.


-Sau khi khôi phục lực lượng, Lý Nam Đế đem quân ra đóng ở hồ Điển Triệt.

-Bị quân Lương đánh úp, ông lui quân về động Khuất Lão. Năm 548, Lý Nam Đế mất.


(*) Theo em, sự thất bại của Lý Nam Đế có phải là sự thất bại của nước Vạn Xuân không? Tại sao ?
TL: Không phải, vì cuộc chiến đấu của nhân dân ta còn tiếp diễn dưới sự lãnh đạo của Triệu Quang Phục.


2.Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương như thế nào?
a, Diễn biến:
-Sau thất bại, Lý Nam Đế trao quyền cho Triệu Quang Phục (vì là tướng trẻ, có tài, có khả năng huy động được sức mạnh của nhân dân).
-Trước thế mạnh của giặc, Triệu Quang Phục cho lui quân về Dạ Trạch (Hưng Yên) (chọn Dạ Trạch làm căn cứ vì lúc này địch còn mạnh, ta phải đánh lâu dài.Dạ Trạch có đủ điều kiện cho nghĩa quân ẩn náu, xây dựng và phát triển đội ngũ)

(*) Vùng Dạ Trạch: Đầm lầy, rộng mênh mông, lau sậy um tùm, thuận lợi cho cách đánh du kích *
(*) Đánh du kích là đánh ít người, đánh bất ngờ, nhạy bén, linh hoạt trong mọi tình huống.

- Ông dùng chiến thuật du kích để đánh quân Lương (dùng chiến thuật này vì lực lượng ta ít hơn lực lượng của địch)
b, Kết quả:
-Năm 550, Triệu Quang Phục phản công đánh tan quân Lương, cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi.
(*)Tác dụng của cuộc chiến đấu ở đầm Dạ Trạch:
TL: Làm tiêu hao lực lượng địch, lực lượng nghĩa quân ngày càng lớn mạnh.
c, Nguyên nhân thắng lợi:
-Được nhân dân ủng hộ, biết tận dụng ưu thế của căn cứ Dạ Trạch để tiến hành chiến tranh du kích và xây dựng lực lượng, quân Lương chán nản, luôn bị động trong chiến đấu.

3.Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc như thế nào?

-Sau khi đánh bại quân Lương, Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vương), tổ chức lại chính quyền.
-20 năm sau, Lý Phật Tử cướp ngôi, xưng là hậu Lý Nam Đế.
(*) Vì sao nhà Tuỳ lại yêu cầu Lý Phật Tử sang chầu ?
-Đòi sang chầu để tỏ ý hàng phục nhà Lương.
(*) Vì sao Lý Phật Tử không sang?
-Bắt ông rồi lập lại chế độ cai trị như trước. Lý Phật Tử biết rõ âm mưu này nên không đi.

-Năm 603, quân Tuỳ tấn công Vạn Xuân, Lý Phật Tử bị bắt. Đất nước ta bị nhà Tuỳ đô hộ.
\Rightarrow Bọn phong kiến phương Bắc không chịu từ bỏ ý đồ thôn tính vĩnh viễn nước ta.

(*) Ghi nhớ:
- Khi cuộc khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ, thế lực phong kiến Trung Quốc (triều đại nhà Lương và sau đó là nhà Tuỳ) đã huy động lực lượng lớn sang xâm lược nước ta hòng lập lại chế độ đô hộ như cũ .
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống quân Lương trải qua hai thời kỳ: thời kỳ do Lý Bí lãnh đạo và thời kỳ do Triệu Quang Phục lãnh đạo. Đây là cuộc chiến đấu không cân sức, Lý Bí phải rút lui dần và trao quyền cho Triệu Quang Phục. Triệu Quang Phục đã xây dựng căn cứ Dạ Trạch và sử dụng cách đánh du kích đánh đuổi quân xâm lược, giành lại chủ quyền cho đất nước.
- Đến thời Hậu Lý Nam Đế, nhà Tuỳ phải huy động một lực lượng lớn sang xâm lược. Cuộc kháng chiến của nhà Lý thất bại – nước Vạn Xuân lại rơi vào ách thống trị của phong kiến phương Bắc.
\Rightarrow Cuộc khởi nghĩa Lý Bí là sự tiếp tục phát huy truyền thống đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta và sự tồn tại độc lập của nước Vạn Xuân trong hơn một nữa thế kỷ đã khẳng định quyền làm chủ đất nước của nhân dân ta, phát huy được truyền thống yêu nước bất khuất của tổ tiên mà tiêu biểu là cách đánh giặc mưu trí của Triệu Quang Phục.
 
Last edited by a moderator:
N

nhocphuc_pro

Câu 1: Đặt ra hằng trăm thứ thuế vô lí làm cho nhân dân khổ lại càng khổ thêm.
Câu 2: Chưa rõ ở trận lý bí hay triệu quang phục hay cả 2 trận
Câu 3: Cho ta thấy được sự khẳng định độc lập đất nước của Lý Nam Đế thoát khỏi ách thống trị của quân Lương và mong muốn đất nước được sự yên bình của mùa xuân dài dài . Khẳng định tinh thần dân tộc của nhân dân ta
Câu 4:
- Lực lượng yếu, hèn nhát
- chiến thuật không đúng đắn
- quân dân không chung lòng với triều đình
 
R

rancanheo

Bài 23:​

NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA LỚN TRONG CÁC THẾ KỶ VII – IX
(*) Giới thiệu:
- Từ đầu TK VII (618) nước ta chịu sự thống trị của nhà Đường. Nhà Đường sắp đặt lại bộ máy cai trị, chia lại các khu vực hành chính, chúng siết chặt hơn bộ máy cai trị để đô hộ, thực hiện chính sách đồng hóa, tăng cường bóc lột và đàn áp các cuộc khởi nghĩa.
- Trong suốt 3 thế kỉ thống trị của nhà Đường, nhân dân ta đã nhiều lần nổi dậy, tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan và Phùng Hưng. Đây là những cuộc nổi dậy lớn, tiếp tục khẳng định ý chí độc lập và chủ quyền đất nước của nhân dân ta.


1. Dưới ách đô hộ của nhà Đường, nước ta có gì thay đổi?
valentine55.gif
Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu thành “An Nam đô hộ phủ”.
- Các châu, huyện do người Trung Quốc cai trị, dưới huyện là hương và xã do người Việt cai quản.
- Ở miền núi, các châu vẫn do người Việt - các tù trưởng cai quản.
- Chúng chia nước ta thành 12 châu.

- Phong Châu (trung du Bắc Bộ)
- Giao Châu, Trường Châu (đồng bằng Bắc Bộ ngày nay).
- Ái Châu: vùng Thanh Hóa ngày nay. - Diễn Châu: vùng Bắc Nghệ An ngày nay.
- Hoan Châu: vùng Nam Nghệ An ngày nay.
- Phúc Lộc Châu: vùng Nam Hà Tĩnh ngày nay.
- Lục Châu: vùng Quảng Ninh và một phần vùng tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc ngày nay. Trụ sở của phủ đô hộ ở Tống Bình (HN).
Ngoài 12 châu còn có 41 châu Kimi ở miền núi Bắc Bộ và Trung Bộ (vùng dân tộc ít người, hẻo lánh)
-Đứng đầu phủ (An Nam đô hộ phủ) là một viên đô hộ người Hán (Đô hộ phủ hay Tiết độ sứ) Kinh lược sử.
-Đứng đầu châu là một viên thứ sử người Hán, ngoại trừ các Kimi.
-Dưới châu là Huyện, dưới Huyện là các Hương và Xã.
-Đứng đầu Huyện là Huyện lệnh, phần lớn là người Hán. Thực tế nhà Đường chỉ nắm được quyền tới cấp châu Huyện và chưa bao giờ can thiệp vào cơ cấu xóm làng của xã hội nước ta.
Hỏi :Sau tổ chức bộ máy cai trị, nhà Đường còn có những hành động gì để đô hộ nước ta?
TL: Chúng cho sửa sang các đường giao thông từ Trung Quốc sang Tống Bình và từ Tống Bình đi các quận, huyện.
- Ở các vị trí quan trọng, nhà Đường đã cho đắp thành, đắp lũy, tăng quân đồn trú...
Hỏi: “Vì sao nhà Đường chú ý sửa sang các con đường từ Trung Quốc sang Tống Bình, từ Tống Bình đến các quận huyện và cho xây thành đắp lũy, tăng quân ở nơi trọng yếu?”
TL: - Xây dựng củng cố An Nam đô hộ phủ - 1 trọng trấn có thể đàn áp nhanh các cuộc nổi dậy của nhân dân.
Bảo vệ chính quyền đô hộ.
- Dễ dàng vơ vét bóc lột -> vận chuyển sản vật cướp bóc được về Trung Quốc.

(*) Nhận xét:
- Bộ máy cai trị được siết chặt hơn.
- Nhà Hán trực tiếp nắm quyền cai trị từ Trung Ương đến huyện, từ huyện trở xuống do người Việt cai quản.
- Đường giao thông, thành, lũy được xây dựng sửa sang kiên cố hơn.
Hỏi: Về kinh tế, nhà Đường có những chính sách gì khác trước?
TL: Ngoài thuế ruộng đất, nhà Đường còn đặt ra nhiều loại thuế: muối, sắt, đay, gai, tơ lụa... (Hàng năm nhân dân ta còn phải cống nạp những sản vật quý hiếm như ngọc trai, ngà voi, sừng tê, đồi mồi)
Cùng với việc thắt chặt hơn bộ máy cai trị hà khắc, nhà Đường đã thực hiện nhiều chính sách bóc lột nhân dân ta rất tàn bạo. Dưới thời đô hộ Đường, nhân dân phải đóng tô, thuế nặng nề và đi phu dịch khổ cực. Hình thức bóc lột chính là tô, dung, điêu:
+ Tô: thuế ruộng đất - nộp bằng lúa
+ Dung: thuế lao dịch: số ngày phải đi lao dịch.
+ Điêu: thuế đánh vào các sản phẩm thủ công (vải, lụa...)
Ngoài ra còn nhiều thuế khác, đánh vào sản phẩm như muối, sắt...
Chúng giữ độc quyền muối để thu lợi -> muối trở thành một thứ vật dụng quý và đắt tiền. Người dân có khi phải đổi cả một con trâu to để lấy một đẩu muối!
Hỏi: Thuế đã nặng, hàng năm nhân dân ta còn phải chịu cống nạp nặng nề. Nhà Đường bắt nhân dân ta phải cống nạp những gì?
TL: Hằng năm nhân dân ta phải cống nạp nhiều sản vật quý hiếm: ngà voi, đồi mồi, lông cánh chim trả, chuối tiêu, mật trăn, hương liệu, vàng bạc châu báu. Đặc biệt đến mùa vải (quả) phải gánh sang Trung Quốc để cống nạp. Với những đòi hỏi cống nạp tham lam đó nhân dân ta phải đối mặt với hiểm nguy mạo hiểm cả tính mạng để tìm kiếm.
Nhà Đường lại rất thích quả vải ở nước ta, mỗi năm đến mùa vải, ta phải gánh vải sang Trung Quốc cống nạp. Đường xa, đi lại, gành gồng vất vả, lại phải giữ cho quả vải tươi ngon nên nhân dân ta rất khốn khổ về nạn cống quả vải này.
\Rightarrow Đời sống của nhân dân ta cơ cực, luôn bị đe dọa.
valentine55.gif


(*) NỘI DUNG CHÍNH:
a) Bộ máy cai trị:
- Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu -> “An Nam đô hộ phủ”.
- Trụ sở của phủ đô hộ đặt ở Tống Bình (Hà Nội).
- Chia lại khu vực hành chính và đặt tên mới.
- Trực tiếp cai trị nước ta đến cấp huyện.
\Rightarrow Bộ máy cai trị được xiết chặt hơn.
b) Chính sách bóc lột:
- Đặt thêm nhiều loại thuế mới và bắt cống nạp nặng nề.
\Rightarrow Những chính sách tàn bạo đó đã đẩy nhân dân ta vào chỗ khốn cùng, họ không còn con đường nào khác là vùng lên đấu tranh giành quyền sống của mình. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc khởi nghĩa của nhân dân từ thế kỷ VII đến IX, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan và khởi nghĩa Phùng Hưng. Chúng ta cùng tìm hiểu ngay sau đây.

2. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (722):
valentine55.gif

- Mai Thúc Loan người làng Mai Phụ (làng làm muối) huyện Thạch Hà - Hà Tĩnh. Sau chuyển sang sống ở Nam Đàn, Nghệ An.
- Gia đình ông cực khổ, từ nhỏ ông phải kiếm củi chăn trâu, cày ruộng cho nhà giàu. Nhưng ông khôi ngô tuấn tú có chí lớn.
- Lúc này đang là mùa vải (quả) bọn thống trị bắt nhân dân cống nạp và đi phu để gánh vải sang triều đình Trung Quốc. Ở Nghệ An còn truyền lại một bài chầu văn.

“Nhớ khi nội thuộc Đường triều
Giang sơn cố quốc nhiều điều ghê gai
Sâu quả vải vì ai vạch lá
Ngựa hồng trần kể đã héo hon”​
Một ngày hè oi ả năm 722, Mai Thúc Loan cùng đoàn phu gánh vải đi nộp cống. Đường xa nắng gắt, cảnh mệt mỏi khổ cực, lòng người oán giận bọn đô hộ đã chất chồng. Mai Thúc Loan đã hô hào mọi người không đi nữa mà trở về nổi dậy chống lại bọn đô hộ. Mọi người đồng lòng nghe theo. Họ nổi lên giết quan quân áp tải và dựng cờ khởi nghĩa.
Hỏi: Vì sao Mai Thúc Loan kêu gọi mọi người khởi nghĩa?
TL: Do chính sách thống trị tàn bạo của nhà Đường đối với nhân dân ta, đẩy họ đến chỗ sẵn sàng nổi dậy khi có thời cơ (sự việc những người phu gánh vải bất mãn...)
c41521d45d9caf131848f7fa3fcb4e28_53303664.lnmaithucloan500.png

Lược đồ khởi nghĩa Mai Thúc Loan
- Năm 722, cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở vùng Sa Nam. Mai Thúc Loan đã xây dựng căn cứ ở vùng Sa Nam (Nam Đàn, Nghệ An), đóng đại bản doanh ở núi Vệ. Ông cho đắp chiến lũy xây thành Vạn An để phòng thủ.
- Nghĩa quân nhanh chóng chiếm được Hoan Châu, nhân dân Ái Châu, Diễn Châu nổi dậy hưởng ứng. Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng phát triển, lực lượng nghĩa quân tập hợp được khá nhiều tầng lớp xã hội, các thành phần dân tộc trở thành một đội quân mạnh có tới hàng vạn người. Mai Thúc Loan tự xưng đế và đóng đô ở Thành Vạn An. Hiện là Mai Hắc Đế. Ông liên kết với các nước Chăm pa (phía Nam), Chân Lạp (phía Tây) để gây thêm lực lượng tạo thêm sức mạnh. Sau đó, từ Vạn An, Mai Hắc Đế đem quân tấn công phủ thành Tống Bình (Hà Nội) đuổi quan cai trị là Quan Sở Khách phải chạy về Trung Quốc, giành lại độc lập.
- Năm 722, nhà Đường cử Dương Tư Húc đem 10 vạn quân sang đàn áp. Nhà Đường điên cuồng tàn sát nghĩa quân.
Hỏi: Cuộc khởi nghĩa có kết quả như thế nào?
TL: Mai Hắc Đế thua trận, phải rút vào rừng chiến đấu, sau ông bị ốm chết., nghĩa quân tan rã.
Hỏi: Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa?
TL: Cuộc khởi nghĩa có ý nghĩa lịch sử quan trọng:
+ Thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta.
+ Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân ta .
Mở rộng: Để tưởng nhớ công ơn của Mai Hắc Đế, nhân dân ta đã lập đền thờ trên núi Vệ trong thung lũng Hùng Sơn. Trong đền thờ của ông còn lưu giữ một bài thơ chữ hán:

“Hùng cứ châu Hoan đất một vùng
Vạn An thành lũy khói hương xông
Bốn phương Mai Đế lừng uy đức
Trăm trận Lý Đường phục võ công
Lam Thủy trăng in, trăm ngạc lạn
Hùng Sơn gió lặng, khói lang không
Đường đi cống vải từ đây đứt
Dân nước đời đời hưởng phúc chung”.

valentine55.gif

(*) NỘI DUNG CHÍNH:
a, Nguyên nhân: do chính sách thống trị của nhà Đường
b, Diễn biến: - Năm 722, cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở vùng Sa Nam. Mai Thúc Loan đã xây dựng căn cứ ở vùng Sa Nam (Nam Đàn, Nghệ An), đóng đại bản doanh ở núi Vệ. Ông cho đắp chiến lũy xây thành Vạn An để phòng thủ.
- Nghĩa quân nhanh chóng chiếm được Hoan Châu, nhân dân Ái Châu, Diễn Châu nổi dậy hưởng ứng. Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng phát triển, lực lượng nghĩa quân tập hợp được khá nhiều tầng lớp xã hội, các thành phần dân tộc trở thành một đội quân mạnh có tới hàng vạn người. Mai Thúc Loan tự xưng đế và đóng đô ở Thành Vạn An. Hiện là Mai Hắc Đế. Ông liên kết với các nước Chăm pa (phía Nam), Chân Lạp (phía Tây) để gây thêm lực lượng tạo thêm sức mạnh. Sau đó, từ Vạn An, Mai Hắc Đế đem quân tấn công phủ thành Tống Bình (Hà Nội) đuổi quan cai trị là Quan Sở Khách phải chạy về Trung Quốc, giành lại độc lập.
- Năm 722, nhà Đường cử Dương Tư Húc đem 10 vạn quân sang đàn áp. Nhà Đường điên cuồng tàn sát nghĩa quân.
c, Kết quả: Thất bại.
d,Ý nghĩa:
+ Thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta.
+ Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân ta đương thời.
6c318a006d221cc74d60922513bf34cf_53303666.luocdoknmaithucloanphunghung500.jpg

 
Last edited by a moderator:
R

rancanheo

Bài 23:​

NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA LỚN TRONG CÁC THẾ KỶ VII – IX
(tiếp theo)
(*) Giới thiệu: Năm 776, vua Đường cử Cáo Chính Bình sang làm đô hộ An Nam. Đây là viên quan khét tiếng bạo ngược tham tàn, đặt và đánh thuế rất nặng để vơ vét tiền bạc của nhân dân ta, khiến cho mọi tầng lớp nhân dân ta rơi vào cảnh khốn cùng. Thêm vào đó, lúc này bọn cướp biển Chà Và (Inđônêxia ngày nay) thường cướp phá vùng ven biển Giao Châu và uy hiếp thành Tống Bình. Kinh lược sử Trương Bá Nghi đã huy động sức lực của nhân dân xây thành Đại La để đề phòng bọn cướp biển quấy phá.
Việc đắp thành làm đời sống nhân dân vốn cơ cực lại càng cơ cực hơn. Họ uất chỉ chờ cơ hội là vùng lên.
Ngay khi Phùng Hưng dựng cờ khởi nghĩa, họ đã đồng loạt theo ông, vậy ông là người như thế nào mà có thể thu phục lòng dân như vậy?

3. Khởi nghĩa Phùng Hưng (776 - 791):
Phùng Hưng quê ở xã Đường Lâm (Ba Vì, Hà Tây). Ông xuất thân dòng dõi gia thế nối tiếp đời này sang đời khác làm quan lang.
- Năm 18 tuổi, cha mẹ qua đời, ông nối nghiệp cha
làm quan lang
gif.latex
ở Đường Lâm.
- Ông là người có sức khỏe phi thường (có thể vật được trâu, đánh được hổ), thông minh tuấn tú, giàu lòng thương người, hay giúp đỡ người nghèo cho nên nhân dân trong vùng rất kính trọng.
Hỏi: Theo em vì sao cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng bùng nổ và được nhân dân ta hưởng ứng?
TL: Vì chính sách áp bức bóc lột nặng nề của nhà Đường. Vì nhân dân ta oán hận bọn đô hộ.
- Cuộc khởi nghĩa được mọi người hưởng ứng vì:
+ Họ căm ghét chế độ thống trị của nhà Đường.
+ Nhân dân ta vô cùng cực khổ, bị dồn ép đến bước đường cùng, họ không còn con đường nào khác là vùng lên đấu tranh giành lại quyền sống cho mình.
+ Phùng Hưng là người rất có uy tín với nhân dân địa phương. Cho nên khi ông phất cờ khởi nghĩa nhân dân khắp nơi hưởng ứng.
2eb496feb0f416726979d96d71a83730_53483718.phunghung500.jpg
- Khoảng 776, Phùng Hưng và em là Phùng Hải đã phất cờ khởi nghĩa ở Đường Lâm.
Nhân dân đã nổi dậy hưởng ứng và giành quyền làm chủ vùng đất của mình. Sau đó, Phùng Hưng kéo quân về bao vây phủ Tống Bình. Viên đô hộ Cao Chính Bình phải rút vào thành cố thủ, rồi sinh bệnh chết. Phùng Hưng chiếm được thành sắp đặt việc cai trị. 7 năm sau, Phùng Hưng mất, con trai là Phùng An lên thay.
Hỏi: Kết quả của cuộc khởi nghĩa như thế nào?
TL: Năm 791, nhà Đường đem quân đàn áp Phùng An ra hàng. Nền tự chủ tồn tại gần 9 năm. Lịch sử gọi đó là “nền tự chủ mong manh” (783 - 791).
Cuộc khởi nghĩa đã giành được quyền tự chủ cho đất nước, tuy ngắn ngủi. Để tỏ lòng biết ơn của nhân dân ta đối với Phùng Hưng, người có công lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa, người dân đã lập đền thờ ông ở Đường Lâm (Hà Tây) quê ông, ca ngợi rằng:

“Phùng Hưng chống lại quân Đường
Uy danh Bố Cái Đại Vương còn truyền”


(*) NỘI DUNG CHÍNH:
a, Nguyên nhân: do chính sách thống trị của nhà Đường, lòng dân oán hận.
b, Diễn biến: - Khoảng 776, Phùng Hưng và em là Phùng Hải đã phất cờ khởi nghĩa ở Đường Lâm. Nhân dân đã nổi dậy hưởng ứng và giành quyền làm chủ vùng đất của mình. Sau đó, Phùng Hưng kéo quân về bao vây phủ Tống Bình. Viên đô hộ Cao Chính Bình phải rút vào thành cố thủ, rồi sinh bệnh chết. Phùng Hưng chiếm được thành sắp đặt việc cai trị. 7 năm sau, Phùng Hưng mất, con trai là Phùng An lên thay.
c, Kết quả: Kết quả: 791, nhà Đường đàn áp -> thất bại
(*) Ghi nhớ:
- Trong suốt 3 thế kỉ thống trị của nhà Đường, nhân dân ta đã nhiều lần nổi dậy, tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan và Phùng Hưng. Đây là những cuộc nổi dậy lớn, tiếp tục khẳng định ý chí độc lập và chủ quyền đất nước của nhân dân ta.

____________________________________
gif.latex
“quan lang”: người đứng đầu một vùng
 
R

rancanheo

BÀI 24:
NƯỚC CHAM-PA TỪ THẾ KỶ II ĐẾN THẾ KỶ X

Giới thiệu: Thế kỷ II lợi dụng nhà Hán suy yếu, Khu Liên lãnh đạo nhân dân Tượng Lâm nổi dậy giành độc lập (192-193)

2f18733b7a119fe5e01f0fb772f85b69_53957151.ldgiaochauchampapicture10500.jpg

Lược đồ Giao Châu và Cham pa giữa thế kỷ VI đến X

1. Nước Cham-Pa độc lập ra đời:
Quận Nhật Nam ( từ Hoành Sơn đến Quảng Nam) gồm 5 huyện .Huyện T­ượng Lâm là huyện xa nhất của quận Nhật Nam (từ đèo Hải Vân đến đèo Đại Lãnh) là địa bàn sinh sống của bộ lạc .Dừa người Chăm cổ), thuộc nền văn hóa đồng thau Sa Huỳnh khá phát triển, bị nhà Hán đô hộ

(*) Hoàn cảnh:
- Do căm phẫn chính sách tàn bạo của nhà Hán.
- Thế kỷ II lợi dụng nhà Hán suy yếu, Khu Liên lãnh đạo nhân dân Tượng Lâm nổi dậy giành độc lập (192-193)
- Khu Liên tự xưng vua, đặt tên nước là Lâm Ấp.

(*) Lâm Ấp mở rộng lãnh thổ:
- Dùng quân sự mở rộng lãnh thổ (từ Hoành Sơn đến Phan Rang ) đổi tên nước là Cham-Pa.
- Đóng đô ở Sin-ha-pu-ra (Trà Kiệu- Quảng Nam)


2. Tình hình kinh tế Văn hoá ChamPa từ thế kỷ II-TK X :
(*) Kinh tế :
- Biết sử dụng công cụ bằng sắt và sức kéo của trâu bò , làm ruộng bậc thang, tạo xe guồng nước
- Biết trồng hai vụ lúa một năm biết trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp.
- Chăn nuôi,đánh cá,khai thác rừng.
- Làm đồ gốm, dệt.
- Buôn bán với Giao Châu, Trung Quốc, Ấn Độ.

(*) Văn hoá :
- Phát triển rực rỡ, phong phú.
- Chũ viết : bắt nguồn từ chữ Phạn (Ân Độ)
- Tôn giáo : Theo Đạo Phật, Bà LaMôn (Đạo Hồi)
- Tin ngưỡng : hoả táng người chết, ở nhà sàn.
- Kiến trúc : độc đáo, tháng đĩa Mỹ Sơn, Tháp Chăm…

017defd56c323770d73ad66b398ea3d9_53957153.thapchamophanrang500.jpg

Tháp Chăm ở Phan Rang
8fda63f1f15ae8f7fb5e1b5e3e758a2c_53957154.chphncmyson5.jpg

Mỹ Sơn vẫn còn những tấm bia đá mang chữ Phạn cổ.
 
Top Bottom