KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
I. VỊ TRÍ ĐOẠN TRÍCH
1. Đoạn trích nằm ở phần thứ 2 của tp phần gia biến và lưu lạc. Trước cảnh này là sự kiện Kiều phải bán mình chuộc cha, bị MGS và TÚ Bà lừa gạt làm gái lầu xanh. Kiều uất ức định tự vẫn, tú bà sợ mất món hời nên vờ hứa đợi kiều bình phục sẽ gã chồng cho nàng. Sau đó tú bà đưa Kiều đến ở lầu ngưng bích nhưng thực ra là giam lỏng nàng và chờ thực hiện 1 âm mưu mà mụ đối với Kiều
- còn tiếp theo đoạn này là Kiêuf bị sở khanh lừa gạt phải chấp nhận làm gái lầu xanh
- suy ra Đoạn trích nằm giữa 2 biến cố lớn của cuộc đời kiều, âm hưởng chung của đoạn thơ là sự bàng hoàng, cô dơn của nhân vật trong hoàn cảnh hiẹn tại; và cũng là dụe cảm đầy lo âu trc 1 tương lai bất đắc của kiều.
2. Đoạn thơ này cho ta thấy NT mt nội tâm nhân vật qua bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc của ND
3. Đoạn trích diễn tả sâu sắc tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của TK. Đồng thời qua đoạn trích này người đọc còn có thể cảm nhận đc sự đồng cảm sâu sắc của ND đối vớ số phận và cảnh ngộ của nàng kiều.
II. NT MT, KHẮC HOẠ NỘI TÂM NHÂN VẬT QUA BÚT PHÁP TẢ CẢNH NGỤ TÌNH CUẢ ND
1. Đó là 1 trong n~ thành công đặc sắc nhất của nghệ thuật xây dựng nhân vật bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình.
2. bút pháp tả cảnh ngụ tình:
- Mượn cảnh vật để gửi gắm tâm trạng của nhân vật, cản ko chỉ là bức tranh tâm trạng làm cho cảnh và tình thấm đượm và chuyển hoá lẫn nhau. Qua cảnh để thấy đc cảm nhậ đc tâm trạng của nhân vật vì tâm trạng có cảnh ấy.
3. Những thành công của ND về mặt NT trong đoạn trích này: ND còn mt nội tâm nhân vật TK. Thông qua ngôn ngữ độc thoại của nhân vật mà ND còn sử dụng tài tình mối quan hệ giữa ngôn ngữ tác giả với ngôn ngữ nhân vật. CỤ thể hoá các trạng thái của tâm trạng nhân vật.
4. Kết cấu đoạn trích.
- chia làm 3 fầm:+ 6 câu đầu: thiên nhiên trc lầu NB và cảnh ngộ, tâm trạng bẽ bàng và tâm trạng cô đơn của Kiều
- 8 câu tiếp: Nỗi thương nhớ của Kiều dành cho KT và cha mẹ
- 8 câu cuối: Là tâm trạng buồn đau, âu lo của Kiều qua cách nhìn cảnh vật xung quanh.
- Suy ra nhận xét: Kết cấu này tương đối hợp lí, chứng tỏ sự am hiểu tâm lí, tình cảm con người của ND. Đồng thời nó góp phần diễn tả sâu sắc nỗi buồn đau, cô đơn, lo âu , bế tắc của Kiều
5. 6 câu thơ đầu:
- thiên nhiên trong sáu câu thơ này đó là 1 thiên nhiên: rộng lớn, mênh mông, hoang vắng---- được nhìn từ cảnh ngộ của Kiìêu.”khoá xuân “ --- bị giam lỏng – tài hoa
- “vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung” --- tạo ra cảm giác bất ngờ --- K/C ko gian đc đo bằng tâm lý nhân vật ---- diễn tả đc 2 điều
+ trăng vốn xa nay lại gần, núi gần lại xa---gợi lên hình ảnh của lầu NB như chơi vơi giữa mênh mông đất trời.
+ Từ lầu NB Kiều chỉ nhàin ta tứ phía chỉ thấy 1 ko gian mênh mông”bốn bề bát ngát xa trông, cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia”--- ko có bóng người chỉ có n~ dãy núi mờ xa và có bụi mờ của n~ cồn cát và ko gian ấy gắn với thiên nhiên ấy xuất hiện 2 tính từ: cát vàng, bụi hồng vậy mà thiên nhiên ấy ko ấm áp hơn, ko rực rỡ hơn, ko sinh động hơn. Ngược lại màu sắc âý đi với ko gian ấy lại đánh thức trong lòng người cái cảm giác trôi dạt, bơ vơ của kẻ tha phương gữa mênh mang trời đất.
- thiên nhiên vốn hoang vắng ko bóng người nghĩa là lòng ngừơi hoang vắng, điều đó gợi lên 1 cảm giác trơ chọi, cô dơn, bé nhỏ của Kiều trc thiên nhiên ấy. Nói cách khác chính cảnh ngộ bẽ bàng của Kiều đã khiêếnKiều thấy thiên nhiên mà sao lạnh lùng, sao mà hững hờvới thân phận chua xót của mình.
- Trong ko gian ấy cảnh ngộ bẽ bàng của Kiều, tâm trạng buồn tủi và cô dơn của Kiều càng đc tô đậm. Làm bạn với nàgn chỉ có “mây sớm, đèn khua”, cái cụm từ này nó gợi thức thời gian, nó diễn tình cảnh đơn lẻ, thui thủi 1 mình của Kiều người đọc có cảm giác như bị tách biệt khỏi thế giới của con người.
4. Tám câu tt
diễn tả nỗi thương nhớ của Kiều dành cho chàng Kim và cha mẹ. Trong nỗi coo đơn đến buồn thảm của mình. Đặc sắc NT của ND thể hiện ở 8 câu thơ này là ngôn ngữ độc thoại nội tâm của nhân vật
- Ở tám câu thơ này ND đã khéo léo để Kiều nhớ KT trc nhớ chan mẹ sau. Nỗi thương nhớ theo trật tự ấy hợp lí ở chỗ:
+ trước đó trong cơn gia biến Kiều đã phải hi sinh tình để làm trọn chữ hiếu nàng đã chọn chữ hiếu, tự nguyện hi sinh tuổi xuân , ước mơ của mình để cứu gia đình nhưng sâu thẳm trong trái tim nàng chữ tình vẫn luôn dang dở.
+ Chứng tỏ cái am hiểu của ND về tc và quý luật tâm lý của con người(cụ thể hơn là tuổi trẻ).
- điều đáng quý ở đây là: trong hoàn cảnh cô dơn, bẽ bàng vậy mà ko xót thương cho mình mà lại hướng long thương nhớ tới người thân ----- đó chính là đức hi sinh, lòng vị tha, sự chung thuỷ và lòng hiếu thảo của Kiều--- đây chính là nét đẹp tâm hồn của Kiều --- gián tiếp ngợi ca của ND đã dành cho nàng Kiều
- Nhớ KT, thấu hiểu tâm trạng của KT bằng ngôn ngữ độc thoại của chính Kiều ----- Kiều hiẻu KT bằng chính nỗi thương nhớ mà Kiều dành cho KT.
nhớ kim trọng là nàg nhớ tới:+ Lời thề nguyện dưới trăng
+ nhớ và thương cảnh ngộ của KT
Suy ra từ nỗi nhớ KT mà kiều nhớ về mình. Kiều tự xem mình là người đang ở chân trời, góc bể bơ vơ. “tấm son”--- Khẳng định trời, góc bể vơ vơ. Tấm son ---- khẳng định tấm lòng chung thuỷ mà kiều dành cho chàng Kim.
----- Lời than--- Kiều bị vùi dập, ko bít khi nào có thể gột rửa.
- Kiều nhớ cha mẹ --- đc diễn tả qua mấy cách nói uớc lệ và sách vở quen thuộc của người xưa --- cái mới ở đây là nỗi thổn thức, xót xa của Kiều
+ ân hận
+ nhớ ơn
5. 8 câu thơ cuối
Là thành công của ND về bút pháp tả cảnh ngụ tình. Cảnh ở 8 câu thơ cuối hoàn toàn # với cảnh 6 câu thơ đầu, nó ko còn là cảnh mây sớm đèn khua, núi đồi hoang văng, cát vàng, bụi hồng mà là mặt biển, cảnh biển mênh mông lúc chiều về. Cái # thứ 2 là trạng thái cảm xúc của nhân vật. Koá đến 4 cụm từ”buồn trông” đặt ở đầu câu mở ra 4 cặp lục bát và đó là 1 nỗi bùn chất chứa tầng tầng , lớp lớp trong tâm hồn của Kiều. 8 câu thơ này là lời giải bày của Kiều với trời, với biển. Tâm trạng của Kiều đồng hành cùng cảnh vật. Ở đây là cảnh thực mà cũng là n~ hình ảnh ẩn dụ về kiếp người. Tất cả n~ cảnh ấy gõ cửa và tâm hồn Kiều mở ra đồng điệu để từ đó nỗi bất hạnh của con người vang lên đau đớn, xót xa, bế tắc và vô vọng.Ngoại cảnh cũng chính là tâm cảnh là như vậy.
- Buồn trông --- 4 cảnh, cảnh nào cũng buồn
- buồn trông --- lặp lại --- nhấn mạnh tâm trạng-- tất cả hình ảnh lọt vào tầm nhìn của Kiều đều mang 1 nét nghĩa giống nhau : buồn thảm, trôi dạt, vô định.
- Cái biến đổi của tâm trạng --- tầm nhì, hướng nhìn của Kiều---- nhìn về 4 hướng --- ở ngã nào cũng là nỗi buồn, ở ngã nào Kiêề cũng pải đối diện với nỗi buồn. Nỗi buồn như kéo dài ra, triền miên và ko koá điểm dừng.
- Âm thanh duy nhất trong đoạn trích, tiếng vọng từ chính nội tâm của Kìêu--- bế tắc của Kiều
- Ẩn chứ đằng sau đệp khúc nỗi bùn về tâm trạng, về thân fận là n~ câu hỏi---- hỏi để cảm nhận rõ hơn thân fận nổi trôi và lạc loài của mình, n~ câu hỏi có thể vang lên từ chính tâm hồn kiều.
=--- Ngôn ngữ tg hoà vào ngôn ngữ nhân vật--- tấm long cảu ND dành cho n~ người tài hoa bạc mệnh--- 1 nét sâu sắc trong cảm hứng nhân đạo của kìêu
đọc để hiểu bài này ko sát với đề