ai chuyên văn 12 giúp mình vs....

P

phamxuanthai1994

H

hang173

VỢ CHỒNG A PHỦ​


Trích:
Tác giả
(tiểu sử, phong cách nghệ thuật)
TÔ HOÀI
Tiểu sử:
- Tên: Nguyễn Sen,
-Sinh: 10 – 8 – 1920
- Quê: Từ Liêm – Hà Nội,là nhà văn nổi tiếng trước cách mạng tháng 8-1945
- Tác phẩm chính: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), Tập truyện Tây bắc (1953)
- Nhận giải thương văn học nghệ thuật năm 1996
Phong cách nghệ thuật:
- Lối kể chuyện tự nhiên, sinh động, cách miêu tả giàu chất tạo hình.
- Ngôn ngữ phong phú và đậm tính khẩu ngữ.

Tác phẩm
(Hoàn cảnh ra đời, Nhan đề, Chủ đề)
Tập “Truyện Tây Bắc” được Tô Hoài viết năm 1952. Gồm có 3 truyện: “Vợ chồng A Phủ”, “Chuyện Mường Giơn”, “Cứu đất cứu Mường”, Năm 1952 , theo bộ đội vào giải phóng Tây Bắc, một chuyến đi dài 8 tháng, Tô Hoài đã mang về xuôi bao kỷ niệm sâu sắc về người và cảnh Tây Bắc. “Truyện Tây Bắc” đã được tặng giải Nhất, Giải thưởng của Hội Văn nghệ Việt Nam 1945-1955. Truyện “Vợ chồng A Phủ” là truyện hay nhất trong tập truyện này.

Chủ đề: Vợ chồng A Phủ đặt ra vấn đề bị tước đoạt hết tài sản, bị bóc lột sức lao động và bị xúc phạm nặng nề về nhân phẩm. Nhà vănTô Hoài đã thức tỉnh họ, đưa họ đến với CM và cho họ cuộc sống mới.

Tóm tắt
- Mị là con dâu gạt nợ trong nhà thống lí Pá Tra(để trả dần món nợ của bố mẹ). Khổ hơn con trâu con ngựa, lùi lũi như con rùa trong xó cửa. Mị toan ăn lá ngón tự tử. Thương cha già, Mị chết không đành. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Một cái tết nữa lại đến. Mị thấy lòng phơi phới. Cô uống rượu, rồi chuẩn bị lấy váy áo đi chơi. A Sử đã trói đứng Mị bằng một thúng sợi đay.
- A Phủ vì tội đánh con quan nên bị làng phạt vạ một trăm bạc trắng. A Phủ trở thành người ở nợ cho Pá Tra. Một năm rừng động, A Phủ để hổ bắt mất một con bò. Pá Tra đã trói đứng anh vào một cái cọc cho đến chết. Mấy ngày đêm trôi qua, A Phủ sắp chết đau, chết đói, chết rét thì được Mị cắt dây trói cứu thoát. Hai người trốn đến Phiềng Sa nên vợ nên chồng. A Phủ gặp cán bộ và được giác ngộ CM.

Giá trị nội dung
1. Mỵ - cô con dâu gạt nợ của nhà thống lý.
a. Một số phận đầy bị kịch (tiêu biểu cho người phụ nữ nghèo ở miền núi trước Cách mạng).
- Trước khi về nhà thống lý: Trẻ trung, xinh đẹp, tài hoa, yêu đời, yêu lao động, sống bản lĩnh, hiếu thảo.
- Khi trở thành con dâu gạt nợ (món nợ truyền thống): Một chuỗi những bi kịch.
+ Là con dâu gạt nợ, bị mất tự do, tình yêu, hạnh phúc.
+ Muốn chết cũng không được chết, không có quyền định đoạt cuộc sống.
+ Bị bóc lột cùng kiệt cả về vật chất (làm việc quần quật như trâu ngựa, nô lệ, bị đày đọa…) lẫn tinh thần (cúng ma).
b. Có sức sống tiềm tàng, khát vọng về cuộc sống có hạnh phúc, có tự do.
- Khi bị bắt làm con dâu gạt nợ:
+ Phản ứng quyết liệt, muốn chết vì muốn được sống cho ra sống.
+ Phải sống tủi nhục, sống như đã chết mà tâm hồn vẫn luôn le lói khát vọng, chỉ chờ dịp là bùng lên: Đêm tình mùa xuân  Thức tỉnh nhận thức  Hành động.
- Khi bị trói:
+ Khát vọng sống khiến Mỵ quên đi nỗi đau thể xác.
+ Dù bị vùi dập phũ phàng, chìm sâu vào vô thức nặng nề nhưng khi chứng kiến giọt nước mắt của A Phủ thì Mỵ quyết định cởi trói cho A Phủ, chạy theo A Phủ  Khát vọng sống trỗi dậy mãnh liệt.
2. A Phủ - người ở gạt nợ (tiêu biểu cho người thanh niên nghèo).
a. Trước khi về nhà thống lý:
- Nghèo, mồ côi nhưng vượt lên số phận: lao động giỏi, yêu công bằng tự do.
b. Trở thành người ở gạt nợ:
- Mất tự do, bị bóc lột sức lao động, trở thành nô lệ bị quản thúc cả về vật chất lẫn tinh thần, nhưng vẫn tiềm ẩn sức phản kháng mạnh mẽ qua hành động và lời nói.
3. Sự gặp gỡ của hai người cùng cảnh ngộ.

Giá trị nghệ thuật
1. Nghệ thuật mô tả thiên nhiên.
- Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng và cuộc sống sinh hoạt với những phong tục độc đáo của người Mèo ngay thẳng, đậm màu sắc dân tộc.
2. Mô tả đậm nét tính cách và tâm lý nhân vật.
- Đặc biệt tinh tế trong cách diễn tả tâm lý con người trong những hoàn cảnh điển hình với các chi tiết điển hình mang tính bất ngờ hợp lý, hấp dẫn (tâm lý Mỵ từ khi làm con dâu gạt nợ đến khi cởi trói cho A Phủ, A Phủ trong ngày xử kiện…).
3. Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
a. Hiện thực.
- Phản ảnh chân thật, sinh động, cụ thể cuộc sống đau khổ, tủi nhục của người dân miền núi dưới chế độ thực dân, phong kiến, cường quyền và thần quyền.
- Phản ảnh tội ác và thủ đoạn thâm độc cai trị nhân dân miền núi của thực dân – phong kiến.
- Phản ảnh phong tục tập quán, cuộc sống sinh hoạt và đời sống tinh thần phong phú của nhân dân miền núi.
- Phản ảnh quy luật: ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh và của quá trình thức tỉnh của con người.
b. Nhân đạo:
- Tác phẩm là tiếng nói nhân đạo, đồng cảm, thông cảm của tác giả đối với những số phận bất hạnh bị mất quyền sống.
- Tác phẩm tập trung tố cáo tội ác, vạch trần thủ đoạn và bản chất tàn bảo của thực dân phong kiến miền núi.
- Tác phẩm đã chứng minh một điều kỳ diệu: dẫu khốn cùng tủi nhục đến đâu thì thế lực thống trị cũng không thể hủy diệt nổi sức sống bất diệt của con người.
- Tác phẩm cổ vũ, động viên và vạch ra con đường giải phóng giành quyền sống cho những người bất hạnh.


RỪNG XÀ NU​


Trích:

Tác giả
(tiểu sử, phong cách nghệ thuật)
NGUYỄN TRUNG THÀNH
Tiểu sử:
Tên:Nguyên Ngọc, Nguyễn Trung Thành là bút danh của Nguyễn Văn Báu.
-Sinh:1932
Quê: Quảng Nam.
Lăn lộn nhiều năm trên chiến trường ác liệt cả trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Chống Mĩ.
- Tác phẩm: “Đất nước đứng lên” (1956), “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc” (1969), “Đất Quảng” (1973 – 1974),…
Phong cách nghệ thuật: Hơi hướng Tây Nguyên, màu sắc tráng lệ, khuynh hướng sử thi… tạo nên cốt cách và vẻ đẹp văn chương của Nguyên Ngọc - Nguyễn Trung Thành.

Tác phẩm
(Hoàn cảnh ra đời, Nhan đề, Chủ đề)
Rừng xà nu được viết vào mùa hè năm 1965, khi đế quốc Mĩ bắt đầu đổ quân ào ạt vào miền Nam nước ta
Truyện “Rừng xà nu” được Nguyễn Trung Thành viết năm 1965, xuất hiện lần đầu trên Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng miền trung Trung Bộ, số 2 năm 1965 – năm 1969, in trong tập truyện ký “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”.

Nhan đề: Cây xà nu thanh nhã mà rắn rỏi, gắn bó với đời sống, hình ảnh mang tính biểu trưng, hình ảnh sáng tạo.
Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ dưới đạn bom của kẻ thù là hình ảnh tượng trưng cho sức sống mãnh liệt của 1 cộng đồng quật khởi vượt qua đau thương.
Gợi lên vẻ đẹp cảm hứng lãng mạn, sử thi bi tráng, ca ngợi sức sống mãnh liệt của con người và thiên nhiên.

Chủ đề: Ca ngợi tinh thần quật khởi, chí khí cách mạng và sức sống mãnh liệt của đồng bào các dân tộc và núi rừng Tây Nguyên trong cuộc đấu tranh vũ trang chống kẻ thù khát máu Mĩ - Diệm.

Tóm tắt
Sau 3 năm đi “lực lượng”, Tnú về thăm làng.Ngay đêm đó, cụ Mết kể lại cuộc đời Tnú cho lũ làng nghe. Tiếng nói rất trầm. Bắt đầu từ lúc Tnú còn nhỏ,đi học với Mai, rồi đưa thư cho CM. Thằng Dục chỉ huy đồn Đắc Hà đưa lũ ác ôn về vây ráp làng. Tiếng kêu khóc vang dậy. Cụ Mết và trai tráng lánh vào rừng, bọn giặc đã giết chết mẹ con Mai. Tay không ra cứu vợ con, Tnú bị giặc bắt. Chúng lấy nhựa xà nu đốt cháy 10 ngón tay anh. Thế nhưng cụ Mết và trai làng đã chiến đấu dũng cảm. Từ đó, làng Xô Man ào ào rung động. Và lửa cháy khắp rừng. Sau đó, Tnú ra đi tìm cách mạng…”
Cụ Mết ngừng kể, không ai nhận thấy đêm đã khuya. Sáng hôm sau cụ Mết và Dít tiễn Tnú lên đường. Ba người đứng nhìn những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời…

Giá trị nội dung
1. Hình tượng thiên nhiên: Rừng xà nu.
a. Sự xuất hiện
Cây xà nu là hình tượng xuyên suốt, được mô tả công phu, đậm nét trong toàn tác phẩm (xuất hiện hơn 20 lần). Đặc biệt ở phần mở bài và kết bài, rừng xà nu được mô tả đậm chất hùng tráng (đến hút tầm mắt cũng không thấy gì ngoài những rừng xà nối tiếp chạy dài đến chân trời).
b. Vẻ đẹp của hình tượng rừng xà nu.
- Vẻ đẹp của loài cây gắn bó với đời sống vật chất và tinh thần của người dân Tây Nguyên. Xuất hiện trong những sự kiện trọng đại và nếp nghĩ của người dân Tây Nguyên.
- Vẻ đẹp tự nhiên: loài cây hoang dã, hùng vĩ, dáng thẳng nhựa thơm, tràn trề sức sống, sinh sôi nảy nở nhanh, ham ánh sáng mặt trời, kiên cường bất khuất.
- Vẻ đẹp tượng trưng: là biểu tượng cho cuộc sống và phẩm chất người dân làng Xô Man.
2. Hình tượng con người: Các thế hệ nhân dân Tây Nguyên.
a. Cụ Mết:
Già làng, đại diện cho thế hệ trước cách mạng từ thời chống Pháp truyền lại lịch sử và kinh nghiệm chiến đấu, là linh hồn của người Xô Man.
b. Tnú:
Đại diện cho thế hệ thanh niên anh hùng thời chống Mỹ, truyền lại lịch sử và kinh nghiệm chiến đấu, sự kế tục xứng đáng của thế hệ đi trước.
C. Dit:
Tiêu biểu cho những cô gái Tây Nguyên, trưởng thành từ đau thương quật khởi của dân làng.
d. Heng:
Đại diện cho thế hệ măng non cách mạng  đây là sự nối tiếp vững vàng, liên tục, có ý thức và lòng tự nguyện  thể hiện sức sống mãnh liệt trong chiến tranh.
* Ngoài ra còn nhiều nhân vật có tên, không tên ở nhiều lứa tuổi  Nhấn mạnh mối đoàn kết cộng đồng của nhân dân Tây Nguyên.

Giá trị nghệ thuật
1. Tác phẩm là câu chuyện một cuộc đời
- Được kể trong một đem qua lời kể của già làng bên bếp lửa, nhân sự kiện Tnú về thăm làng  Hiện thực và quá khứ đan xen, cách kể trang trọng gợi nhớ đến lối kể “khan” của dân tộc Tây Nguyên  Lối trần thuật độc đáo, mang âm hưởng sử thi.
+ Sự kiện có tính chất đại chúng.
+ Xây dựng thành công hình tượng một tập thể anh hùng.
+ Mô tả các sự kiện, nhân vật anh hùng dưới góc nhìn chiêm ngưỡng, khâm phục.
+ Giọng văn tha thiết, trang trọng.
2. Mô tả vẻ đẹp Tây Nguyên – rừng xà nu.
- Tác giả sử dụng hàng loạt biện pháp tu từ khiến hình tượng Tây Nguyên trong sự quan sát của tác giả không phải là một loài cây vô tri mà là một sinh thể sống động, có vẻ đẹp phẩm chất và tinh thần gợi lên nhiều liên tưởng và những suy nghĩ lắng sâu.
- Chọn hình tượng rừng xà nu, tác giả đã có sự lựa chọn chính xác, là hình tượng nghệ thuật đặc sắc và giàu ý nghĩa., đậm chất bi tráng.
3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Để khắc họa nhân vật cụ Mết, tác giả chọn lựa cách giới thiệu rất ấn tượng, không tập trung mô tả mà vừa kể, vừa ca ngợi, chắt lọc những chi tiết để tả thực mà vẫn gợi lên không khí lãng mạng hào hùng mang tính huyền thoại.
- Khắc họa nhân vật Tnú, tác giả sử dụng ngòi bút tả thực kết hợp lãng mạn và một số chi tiết cường điệu, những hình ảnh đặc tả (bàn tay) để tạo âm hưởng trầm hùng, vừa sâu lắng lại vừa vang dội  Khắc họa hình ảnh người anh hùng mang vẻ đẹp của cộng đồng dân tộc Tây Nguyên.
4. Ngôn ngữ:
Tinh tế, linh hoạt, phù hợp với tính cách nhân vật, giàu chất tạo hình, mang đậm màu sắc địa phương.
 
H

hang173

VỢ NHẶT​


Trích:

Tác giả
(tiểu sử, phong cách nghệ thuật)
KIM LÂN
Tiểu sử:
Tên: Nguyễn Văn Tài
Sinh ngày: l tháng 8 năm 192 l.
Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Vừa làm thơ vừa viết văn, hoạt động văn nghệ phục vụ CM và kháng chiến.
Kim Lân được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học và nghệ thuật năm 2001.
Phong cách nghệ thuật: Từ sau Cách mạng, Kim Lân vẫn chuyên viết truyện ngắn và vẫn viết về làng quê Việt Nam - mảng sống mà từ lâu ông đã hiểu biết sâu sắc và có nhiều kỷ niệm - ông phản ánh và ngợi ca sự đổi mới nhận thức và tình cảm của người nông dân, sự đổi đời của họ trong những hoạt động bình thường nhưng cảm động và đáng quý, những khát vọng hạnh phúc trong cuộc sống đói nghèo, tăm tối (truyện Vợ nhặt) v. v. . .

Tác phẩm
(Hoàn cảnh ra đời, Nhan đề, Chủ đề)
Vợ nhặt thật ra là một chương trong tiểu thuyết Xóm ngụ cư, được viết ngay sau Cách mạng tháng 8 thành công nhưng còn dan dở và bị mất bản thảo trong kháng chiển. Sau khi hòa bình lập lại, Kim Lân dựa vào 1 phần cốt truyện cũ và viết lại với tựa tác phẩm là Vợ nhặt.

Nhan đề: Trong hoàn cảnh XH ( nạn đói năm 1945 - con người đối diện với cái chết ) Trong hoàn cảnh đó giá trị của con người bị rẻ rúng, người ta có thể “nhặt” vợ 1 cách dễ dàng. Điều thiêng liêng đã trở thành tầm thường. Qua tác phẩm, tác giả muốn làm nổi bật sự đồng cảm tình yêu con người.

Chủ để:
Những con người bần cùng lương thiện, trong cảnh đói kém khủng khiếp do bọn thực dân phong kiến gây ra, đã cưu mang đùm bọc lấy nhau và hy vọng vào một cuộc sống mới tốt đẹp hơn mà cách mạng đem đến.

Tóm tắt
Cụ Tràng ở xóm ngụ cư, làm nghề kéo xe bò chở thuê. Đã nhiều tuổi, thô kệch, có tính vừa đi vừa nói lảm nhảm như kẻ dở hơi. Bà cụ Tứ mẹ hắn nghèo khổ. Hai mẹ con ở trong một mái nhà tranh vắng teo, rúm ró. Trận đói kinh khủng đang diễn ra, người chết đói như ngả rạ. Một lần kéo xe thóc Liên đoàn lên tỉnh, hắn hò một câu vượt dốc rất tình. Một cô gái ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng, sau 2 lần gặp mặt thị quyết định theo Tràng về nhà ra mắt mẹ. Xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy một người đàn bà xa lạ đi theo Tràng họ bàn tán, có phần lo ngại. Trong nhá nhem tối, bà cụ Tứ gặp và nói chuyện với nàng dâu mới. Lần đầu nhà Tràng có dầu thắp đèn… Tiếng ai hờ khóc người chết đói ngoài xóm lọt vào. Sáng hôm sau, bà mẹ chồng và nàng dâu mới quét dọn trong nhà ngoài sân. Bữa cơm – cháo cám – đón nàng dâu mới. Bà cụ Tứ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu, nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng sau này. Lại một buổi sáng. Tiếng trống thúc thuế dồn dập. Quạ đen bay vù như mây đen. Thị nói về chuyện Việt Minh phá kho thóc Nhật. Tràng nhớ lại lá cờ đỏ bay phấp phới hôm nào…

Giá trị nội dung
1. Bức tranh cuộc sống xóm ngụ cư trong nạn đói.
a. Khung cảnh: Không khí tối tăm, ảm đảm thê lương (vẩn lên mùi xác thối)  Khủng khiếp.
b. Con người: Cái chết lấn dần sự sống (người chết như ngả rạ, người sống xanh xám như bóng ma, trẻ con ủ rũ…)  Phản ảnh cuộc sống khốn cùng của xã hội Việt Nam thu nhỏ và tố cáo tội ác tày trời của phát xít Nhật.
2. Chân dung con người:
a. Anh Tràng:
- Một số phận bất hạnh, ngoại hình xấu xí thô kệch, là dân ngụ cư, cuộc sống nghèo túng, bấp bênh, sống bằng nghề kéo xe thuê.
- Một tấm lòng nhân hậu: Tràng đã “nhặt vợ”  Một nghĩa cử cao đẹp, cưu mang người khốn khổ hơn mình.
- Một khát vọng về hạnh phúc của mình: Có vợ, Tràng cảm thấy được hạnh phúc bất ngờ nhen nhóm hy vọng vào tương lai.
 Cái đói không thể hủy diệt được vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất của con người.
b. Bà cụ Tứ: biết con có vợ, diễn biến tâm trạng phức tạp: Ngạc nhiên  Tủi hờn  Xót xa  Lo lắng  Mừng vui  Thương cảm  Tình thương con và tấm lòng vị tha, nhân ái cao cả. Vẻ đẹp giàu đức hy sinh của một người mẹ nghèo Việt Nam, điều mà cái đói không tàn phá nổi.
c. Người vợ nhặt:
- Trước khi làm vợ Tràng: ngoại hình xấu xí, ăn mặc rách rưới, hành động thiếu nữ tính, ý tứ  cái đói tàn phá nhân phẩm con người  Tối cáo tội ác của Nhật, Pháp.
- Sau khi làm vợ Tràng: Chấp nhận làm “vợ nhặt”, thân phận bị rẻ rúng, đáng thương.
+ Thay đổi rõ rệt: Cử chỉ e dè, ngại ngùng (nữ tính), ý tứ đầy thiện chí (ăn chè cám thản nhiên), đảm đang (thu dọn nhà cửa)  Lòng tốt, tình nhân ái, tình yêu của hai mẹ con Tràng và khát vọng hạnh phúc, khát vọng đổi đời làm trỗi dậy nhân phẩm tốt đẹp của con người.

Giá trị nghệ thuật
1. Cách dựng truyện:
- Tự nhiên, đơn giản nhưng chặt chẽ nhờ xây dựng được một tính huống truyện éo le, độc đáo, hấp dẫn: tình huống “nhặt vợ”. Con người bất hạnh tìm được hạnh phúc ngay trong hoàn cảnh bi đát, từ đó khẳng định chủ đề tư tưởng: Dù ở trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái chết vẫn khát khao hạnh phúc, tinh vào cuộc sống, vẫn hy vọng về tương lai, vẫn muốn sống, sống cho ra con người”.
2. Nghệ thuật mô tả tâm lý đặc sắc:
- Bà cụ Tứ từ biểu hiện bên ngoài đến nội tâm.
- Tràng chợt vui, chợt buồn đến sung sướng yêu thương
- Người “vợ nhặt” từ chua ngoa đến hiền hậu.
3. Giọng văn mộc mạc, giản dịn.
4. Nhan đề giàu ý nghĩa.
- “Nhặt” tức là nhặt nhạnh, nhặt vu vơ. “Vợ nhặt” –nhan đề như có chút hài hước, châm biếm, gợi sự thương cảm buồn tủi. Trong phong tục của người Việt, chuyện dựng vợ gả chồng là việc trọng đại, thiêng liêng, thế mà trong hoàn cảnh đói kém, Tràng ngẫu nhiên “nhặt” được vợ quá dễ dàng, nhờ mấy bát bánh đúc, chuyện như đùa.
- Số phận con người, đặc biệt là phụ nữ thật đáng thương. Tác phẩm có giá trị tố cáo sâu sắc xã hội trước CMT8 đẩy con người vào nạn đói, hoàn cảnh bần cùng.
a. Giá trị hiện thực:
- Phản ảnh xã hội Việt Nam trong nạn đói năm 1945 ở xóm ngụ cư.
- Phản ảnh hậu quả khủng khiếp do chính xác thâm độc tàn bạo của phát xít Nhật (bắt dân nhổ lúa trồng đay), gây ra thảm họa 2 triệu người chết đói.
- Phản ảnh tình cảnh khốn khổ của nhân dân trong nạn đói và xu thế đi theo cách mạng của họ.
b. Giá trị nhân đạo:
- Bộc lộ niềm xót xa, thương cảm đối với cuộc sống bi đát khốn cùng của nhân dân.
- Bộc lộ thái độ căm phẫn, tố cáo tội ác tày trời của thực dân, phát xít.
- Đi sâu vào khám phá, trân trọng, nâng niu khát vọng hạnh phúc, khát vọng đổi đời, ca ngời tình người.
- Khẳng định niềm tin tưởng vào lương tri, lòng nhân hậu của con người.



MỘT NGƯỜI HÀ NỘI​


Trích:

Tác giả
(tiểu sử, phong cách nghệ thuật)
NGUYỄN KHẢI
Tiểu sử:
Tên: Nguyễn Khải
Sinh: năm 1930
Quê: Hà Nội, quê cha ở Nam Định.
Là nhà văn quân đội. Tác phẩm tiêu biểu: “Xung đột” (1953-1962), “Mùa lạc” (1960), “Chiến sĩ” (1973), “Gặp gỡ cuối năm” (1982), “Hà Nội trong mắt tôi” (1995) v.v.

Phong cách nghệ thuật: Nguyễn Khải là một nhà văn giàu sáng tạo, rất nhạy bén trước hiện thực cuộc sống. Năng lực phân tích tâm lý sắc sảo, sức mạnh của lý trí là mặt mạnh của trang văn Nguyễn Khải. Thời kỳ đổi mới văn học nước nhà, tác phẩm của Nguyễn Khải hàm chứa chất chính luận - triết lý.

Tác phẩm
(Hoàn cảnh ra đời, Nhan đề, Chủ đề)
Sáng tác năm 1990, lúc đất nước đang có sự đổi mới, chuyển biến mạnh về Kinh tế, Chính trị tác động đến cuộc sống của con người.
Rút ra từ tập “Hà Nội trong mắt tôi ” (1995)

Nhan đề: Nó gợi cho người đọc bắt ngay vào định hướng tư tưởng của tác phẩm, hiểu được ý đồ nghệ thuật của nhà văn, Nguyễn Khải muốn thể hiện cách cảm nhận của mình về chất Kinh kì,về văn hóa Hà Nội qua một con người cụ thể.


Chủ đề: Tác giả khắc họa và ca ngợi bản lĩnh, cốt cách của người Hà Nội tự tin, thức thời, thực tế, tự trọng với lối sống văn hóa, thanh lịch, sang trọng qua nhân vật bà Hiền, một người Hà Nội “thuần túy Hà Nội, không pha trộn” và tin tưởng Hà Nội sẽ phát triển trong thời kì mới “chói sáng những ánh vàng”

Tóm tắt
Sau hòa bình lập lại, nhân vật “ tôi” từ chiến khu về Hà Nội. Người lính cách mạng thấy người dân Hà Nội đang thích ứng dần với cuộc sống mới. Cô Hiền nói về niềm vui và cả những cái có phần máy móc, cực đoan của cuộc sống xung quanh.
Thời kỳ đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc, cuộc sống nhiều khó khăn. Cô Hiền tìm việc làm phù hợp với chủ trương chính sách của chế độ mới, khéo léo chèo chống con thuyền gia đình vượt qua sóng gió.
Miền Bắc bước vào thời kỳ đương đầu với cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân của đế quốc Mĩ. Cô Hiền dạy con cách sống “ biết tự trọng, biết xấu hổ”, biết sống đúng với bản chất người Hà Nội. Người con trai đầu của cô tình nguyện đi bộ đội đánh Mĩ. Người em kế cũng làm đơn tòng quân theo anh, nhưng vì thi đại học đạt điểm cao nên được trường giữ lại.
Đất nước tràn đầy niềm vui với đại thắng mùa xuân năm 1975. Vợ chồng nhân vật “tôi” đến dự buổi liên hoan mừng Dũng, người con đầu của cô Hiền trở về. Câu chuỵên cảm động của Dũng về Tuất, người đồng đội đã hy sinh và người mẹ của Tuất, một người mẹ Hà Nội có con đi chiến đấu chống Mĩ.
Xã hội trong thời kì đổi mới với đủ cái phải – trái, tốt – xấu.
Nhân vật “ tôi” từ TPHCM ra Hà

Nội công tác, ghé thăm cô Hiền. Giữa không khí xô bồ của thời kinh tế thị trường, cô Hiền vẫn là “ một người HN của hôm nay, thuần túy HN, không pha trộn”. Từ chuyện cây si cổ thụ ở đền Ngọc Sơn, cô Hiền nói về niềm tin vào cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.

Giá trị nội dung
Qua cuộc đời cô Hiền, cảm nhận được lối sống, bản lĩnh văn hoa của “1 người Hà Nội” sắc sảo, nhạy bén, luôn thích ứng với mọi hoàn cảnh mà vẫn giữ được phẩm giá của mình. Từ đó thấy rõ vẻ đẹp giản dị, chân thực của những người bình thường mà cuộc đời họ song hành cũng những chặng đường gian lao của đất nước và chính họ đã đi.

Giá trị nghệ thuật
Tác giả thuật chuyện thường đặt sự việc dưới nhiều góc nhìn để người đọc tự rút ra kết luận.
Giọng văn trần thuật nhẹ nhàng khiến người đọc vừa thưởng thức vừa chiêm nghiệm sâu sắc về nhân vật.
Ngôn ngữ kể chuyện đa dạng, vận dụng nhiều ngôn kể thích hợp.
Biện pháp so sánh được tác giả khai thác triệt để.
Câu chuyện được kể bằng đối thoại, xen với phân tích, bình luận,..thể hiện những quan sát sắc sảo, những bình luận xác đáng, những suy ngẫm, chiêm nghiệm của người từng trải.
Xây dựng các hình ảnh mang tính biểu trưng: “hạt bụi vàng”, “cây si” giàu ý nghĩa.



 
H

hang173

NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH


Trích:

Tác giả
(tiểu sử, phong cách nghệ thuật)

NGUYỄN THI
Tiểu sử:
-Tên: Nguyễn Hoàng Ca, bút danh là Nguyễn Ngọc Tấn, Nguyễn Thi. -Sinh:1928-1968
-Quê:Nam Định. Vào Sài Gòn từ nhỏ. Là nhà văn quân đội, hy sinh trong cuộc Tổng tiến công tết Mậu Thân, tại mặt trận Sài Gòn (1968).
-Tác phẩm: Trăng sáng (1960), Đôi bạn (1962), “Người mẹ cầm súng”, “Những sự tích ở đất thép”, “Mẹ vắng nhà”, “Những đứa con trong gia đình”,…

Phong cách nghệ thuật: của Nguyễn Thi đậm đà màu sắc dân gian mà hiện đại, lối kể chuyện tự nhiên như cách cảm, cách nghĩ của người nông dân Nam Bộ; nhân vật được trình bày trong mỗi quan hệ phức tạp và sự vận động phát triển đầy ấn tượng: trẻ trung, bộc trực, mãnh liệt đáng yêu.

Tác phẩm
(Hoàn cảnh ra đời, Nhan đề, Chủ đề)

“Những đứa con trong gia đình” là 1 trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Nguyễn Thi, đc viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác ở tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng(2/1966). Sau đc in trong tập “Truyện và kí” Văn học giải phóng 1978.
+ Truyện kể về Việt và Chiến sinh ra trong 1 gia đình nông dân Nam Bộ, có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê hương CM. Chính sự gắn bó sâu nặng ấy đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người VN, dân tộc VN trong thời kì chống Mĩ cứu nước.

Chủ đề: Qua hồi ức của Việt (khi bị thương) về những thành viên trong gia đình, tác giả ca ngợi tinh thần yêu nước, truyền thống CM của 1 gia đình cũng là của nhân dân miền Nam trong kháng chiến chống Mĩ.

Tóm tắt

Việt quê ở Bến Tre. Chị gái là Quyết Chiến, hai chị em cùng đi bộ đội một ngày. Trong một trận đánh lớn trong rừng cao su, Việt dùng thủ pháo diệt một xe bọc thép Mĩ. Nhưng Việt đã bị thương nặng, ngất đi trên chiến trường, bị lạc đơn vị ba ngày đêm. Tỉnh rồi lại mê, mê rồi lại tỉnh, anh nhớ lại những kỷ niệm vui, buồn tuổi thơ, nhớ lại ba má, anh chị em, nhớ chú Năm. Cả ba lẫn má đều hy sinh trong chiến tranh. Việt và chị Chiến ra đi đánh giặc để báo thù cho ba má, để giải phóng quê hương, tiếp tục trang sử anh hùng của gia đình. Anh Tánh dẫn tiểu đội đi tìm Việt suốt 3 ngày, mấy lần đụng địch, lục suốt mặt trận dài dặc mới gặp được Việt và đưa về bệnh viện quân y. Lúc vết thương sắp lành, anh Tánh giục Việt viết thư cho chị Chiến.

Giá trị nội dung
1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật Chiến và Việt trong truyện giúp người đọc cảm nhận được thế hệ trẻ miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước phơi phới như đi trẩy hội mùa xuân, mang trong mình sức mạnh tinh thần to lớn của truyền thống gia đình gắn bó với truyền thống dân tộc.
a. Điểm giống nhau cụ thể:
Chiến và Việt đều là 2 đứa con rất xứng đáng với truyền thống gia đình. Hai chị em đều thương mẹ thương cha, thương chú Năm, thương yêu nhau, cả 2 đều khát khao chiến đấu để trả thù cho mẹ, cho cha bị giặc giết  cả hai đều còn rất “trẻ con”.
b. Điểm khác nhau cụ thể:
+ Chiến: Chiến có những nét rất giống mẹ. Cô có tính kiên trì, chịu khó. Cô cũng thừa hưởng ở mẹ tính gan góc và chăm chỉ. Giống ở tính đảm đang tháo vát, tuy vẫn có lúc rất “trẻ con” (tranh công bắt ếch…nhưng vẫn nhớ mình là chị). Và cũng là 1 cô gái điệu đà: luôn có 1 cái gương trong túi.
+ Việt: vẫn còn giữ nguyên tính nết của 1 cậu bé, cười “lỏn lẻn” rất dễ thương. Cậu ta thường ngày vẫn tranh phần hơn với chị. Cậu còn vô tư, phó mặc chuyện nhà cho chị (tôi nói chị tính sao cứ tính mà). Luôn hiếu động, thích bắt ếch, bắn chim, câu cá, đi bộ đội vẫn đem theo cái ná thun. Bị thương nặng nhưng không sợ chết mà chỉ sợ bóng đêm và ma. Thương chị theo cách trẻ con: giấu chị, sợ mất chị “giấu chị như dấu của riêng”
 Việt là 1 chiến sĩ trẻ, luôn giữ tính hồn nhiên, thú vị của 1 chàng trai mới lớn.
- Việt sống thiếu thốn tình cảm, nhưng Việt rất yêu thương chị, chú Năm và đặc biệt là ba mẹ . Trong lúc Việt bị thương, hình ảnh của ba mẹ luôn chập chờn aanhr hiện trong hồi ước với bao kỉ niệm chua xót lẫn ngọt ngào.
 Việt có tình yêu thương gia đình sâu đậm
- Việt chưa thật sự lớn, chưa biết lo nghĩ nhiều, phó mặc cho chị, chỉ biết đi đánh giặc. Việt đã chiến đấu bằng tất cả sức mạnh, thể hiện thể chất lẫn tinh thần, bằng ý chí quật cường thừa hưởng từ gia đình CM. Giữa sự sống và cái chết, Việt kiên nhẫn chờ đợi sự đổi thay tích cực.
 Việt thật anh hùng, có tinh thần chiến đấu dũng cảm


Giá trị nghệ thuật

1. Tác phẩm thể hiện những đặc sắc về nghệ thuật truyện ngắn của Nguyễn Thi: trần thuật qua dòng hồi tưởng của nhân vật; khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc; ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ. Người đọc nhớ mãi những đoạn văn hay, tái hiện sinh động cuộc sống như nó vốn có.
2. Chất truyện của tác phẩm thể hiện rõ ở tính cách nhân vật và mối tương quan giữa các nhân vật. Chuyện được kể chủ yếu qua dòng hồi tưởng của Việt khi bị thương nặm nằm lại ở chiến trường. Vì thế truyện được kết cấu theo diễn biến của trí nhớ và những ý nghĩ của nhân vật này “khi đứt, khi nối ” sau những lần ngất đi rồi tỉnh lại. Cũng vì thế truyện có màu sắc tình cảm, cảm xúc đậm đà, tươi tắn, cảm dộng và hết sức linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự thời gian của tự nhiên, đi từ những chi tiết ngẫu nhiên của hiện thực chiến trường mà gợi liên tưởng của 1 cậu bé thiếu niên nông thôn Nam Bộ vốn găn bó với quê hương, gia đình mình bằng rất nhiều kỉ niệm cụ thể với chị, với chú Năm,… Qua những hồi ức và nhưng liên tưởng như thế, các thành viên trong gia đình lần lượt được giới thiệu rõ nét.
3. Nguyễn Thi có biệt tài dựng người, dựng cảnh, trong khi xây dựng nhân vật, ông quan tâm đến việc “cá thể hóa”.
4. Ông đặc biệt thành công khi tái hiện tâm trạng của Việt và để nó diễn biến 1 cách có logic. Nhìn chung, ông nắm chắc quy luật diễn biến tâm lí con người.




CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA​

Trích:

Tác giả
(tiểu sử, phong cách nghệ thuật)
NGUYỄN MINH CHÂU
Tiểu sử:
Tên: Nguyễn Minh Châu (1930-1989)
Quê: huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Tác phẩm: Cửa sông (1967), Dấu chân người lính(1972), Cửa sông (1967), Dấu chân người lính(1972)...
Nguyễn Minh Châu được Nhà nước tặng giải thưởng HCM về văn học và nghệ thuật năm 2000

Phong cách nghệ thuật:
Trước 1975
-Nghiêng về cảm hứng anh hùng ca, phản ánh, tái hiện bức tranh hiện thực sinh động về con người và cuộc sống của nhân dân trong kháng chiến chống Mỹ.
+Tác phẩm: Cửa sông (1967), ...
Sau 1975
- Văn chương trở về với đời thường & khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức, thế sự
-Có sự đổi mới trong đề tài & bút pháp
-+Tác phẩm:Bến quê (1987)...

Tác phẩm
(Hoàn cảnh ra đời, Nhan đề, Chủ đề)
Chiếc thuyền ngoài xa viết năm 1983 là truyện ngắn in đậm phong cách tự sự - triết lí của Nguyễn Minh Châu. Với ngôn từ dung dị đời thường , truyện kể lại chuyến đi thực tế của một nghệ sĩ nhiếp ảnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuật và cuộc đời.
Nhan đề: Nghệ thuật nhìn xa, nhìn gần thì cái trần trụi, hiện thực cuộc sống bị phơi bày. Khoảng cách giữa nghệ thuật và cuộc sống thì nghệ thuật mới thiết thực.

Chủ đề: Bằng tài năng của một cây bút giàu bản lĩnh, qua tác phẩm, Nguyễn Minh Châu đã thể hiện tình yêu tha thiết đối với những cảnh đời, thân phận trớ trêu của con người và gửi gắm, chiêm nghiệm sâu sắc cảu mình về nghệ thuật. Nghệ thuật chân chính phải luôn luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời; người nghệ sĩ không thể nhìn đời 1 cách giản đơn, cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều.

Tóm tắt
- Phùng_nghệ sĩ nhiếp ảnh, được phân công đến một vùng ven biển miền Trung , để chụp ảnh lịch. Sau nhiều ngày “phục kích”, anh chụp được một “cảnh đắt trời cho”: Cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương. Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh hết sức kinh ngạc: từ chính trong chiếc thuyền, một gã đàn ông vũ phu đã đánh đập người vợ hết sức dã man; đứa con trai, xông vào đánh lại bố.Phùng xông vào can thiệp.Nhưng lạ lùng thay, những ngày sau, cảnh tượng đánh đập vũ phu đó vẫn tiếp tục diễn ra. …
- Theo lời mời của Đẩu_một người bạn chiến đấu của Phùng, nay là Chánh án toà án huyện
-Người đàn bà hàng chài đã đến toà án. Đẩu và Phùng khuyên bà bỏ người chồng vũ phu, độc ác đó. Nhưng thật bất ngờ: người phụ nữ đã một mực từ chối lời khuyên cùng giải pháp của Đẩu và Phùng, nhất quyết xin không bỏ lão chồng vũ phu.Chị kể lại cuộc đời mình, gia cảnh của chị và người chồng… Đó cũng là lí do chị từ chối lời khuyên trên.
- Những nhận thức mới bừng sáng trong Đẩu và Phùng sau câu chuyện. Và sự ám ảnh, trăn trở của Phùng khi nhìn bức ảnh Chiếc thuyền ngoài xa của mình sau chuyến công tác.

Giá trị nội dung
Thông qua tác phẩm, Nguyễn Minh Châu không chỉ xót xa thương cảm người phụ nữ bất hạnh mà còn lên án sự tàn nhẫn, thô bạo của người chồng trong gia đình. Đồng thời báo động tình trạng bạo lực trong gia đình đang làm khô héo, rạn vỡ tâm hồn con người. Ca ngợi tình mẫu tử, trân trọng khát vọng được sống trong yêu thương, yên bình của trẻ em.
=> Giá trị nhân đạo sâu sắc

Giá trị nghệ thuật
-Tình huống truyện độc đáo.
- Giọng điệu trần thuật đa dạng:
+ Khách quan ngạc nhiên khi tả cảnh đời, cảnh biển.
+ Lo âu khi tái hiện lời thoại của người đàn bà
+ Xót thương, căm phẫn khi chứng kiến cảnh người đàn ông ngược đãi vợ con.
+ Day dứt khắc khoải khi thấy người đàn bà chưa tìm được lối thoát...
- Nghệ thuật khắc họa nhân vật (Phùng, người phụ nữ hàng chài, Phác, Đẩu .)
- Lựa chọn các chi tiết đặc sắc (bãi xe tăng cũ, vái lạy thằng Phác & Đẩu, chiếc thuyền xuất hiện.)




 
D

doigiaythuytinh


*Cảm hứng sử thi:
+Những câu chuyện mang tính chất dân tộc, câu chuyện của cả cộng đồng
+Thường xây dựng hình tượng nhân vật mang tính lí tưởng hóa, thể hiện sức mạnh và cả khát khao, ước vọng của cả dân tộc.

Tham khảo:

Thứ nhất: về khái niệm Cảm hứng sử thi.
Nhìn vào hình thức khái niệm cũng thấy được đó là một khái niệm hợp thành từ hai khái niệm: Cảm hứng (ở đây được hiểu là Cảm hứng nghệ thuật, là nội dung nội dung tình cảm chủ đạo của tác phẩm, thể hiện những trạng thái tâm hồn, cảm xúc được thể hiện đậm đà trong tác phẩm) và Sử thi (một thể loại văn học dân gian còn được gọi là Anh hùng ca, trường ca...là một thể loại văn học thuộc loại hình tự sự dân gian, với một số đặc trưng cơ bản là: đề cập đến những vấn đề lớn lao của cộng đồng, xây dựng hình tượng nhân vật anh hùng là kết tinh sức mạnh vật chất và tinh thần của cộng đồng trong cảm hứng ngợi ca...).
Vậy khái niệm Cảm hứng sử thi được hiểu là những tình cảm, cảm xúc tự hào, ngợi ca của tác giả về những vấn đề lớn lao quyết định vận mệnh chung của cộng đồng.
Đây là Cảm hứng chi phối mạnh mẽ đến các sáng tác của các nhà văn, nhà thơ trong thời kì kháng chiến, đặc biệt là cuộc kháng chiến chống Mĩ (vì hơn lúc nào hết, các nhà văn ý thức rõ về sự tồn vong của dân tộc trong cuộc đấu tranh quyết liệt đánh bại kẻ thù xâm lược).
(st)

*Văn học gắn liền với những chặng đường của lịch sử dân tộc.
Nếu thời kì 30-45 được coi là bước trỗi dậy mạnh mẽ của nền văn học dân tộc khi các tác giả đã thoát khỏi được những ràng buộc của hệ thống thi pháp cổ và hiện thực tầm thường để tìm đến cái tôi cá nhân phóng túng thì Cách mạng tháng Tám thành công, cùng với sự đổi thay của đất nước là động lực để tạo nên một cuộc cách mạng trong văn học với một cách nhìn, cách cảm và những quan niệm mới mẻ trong nghệ thuật.

* Cảm hứng sử thi trong những tác phẩm đã học:

- Rừng xà nu:
+ Câu chuyện được diễn ra ở vùng rừng núi với giọng kể của một người cao tuổi trong làng, câu chuyện của một cộng động và của con người anh hùng.
+ Những sự kiện có tính chất toàn dân được nhắc tới
+ Xây dựng được hình tượng nhân vật anh hùng, miêu tả các sự kiện và con người dưới cái nhìn chiêm ngưỡng, thán phục
+Xây dựng một tập thể anh hùng, đa dạng về độ tuổi và giới tính, nhưng họ cùng có điểm chung là tinh thần gan góc dũng cảm, yêu làng và căm thù giặc sâu sắc
+ Giọng kể tha thiết, trang trọng

- Những đứa con trong gia đình:
+ Hiện thực đau thương, mất mác của nhân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ
+ Gia đình Việt- giàu truyền thống cách mạng và căm thù giặc ~~> Cũng như bao gia đình Nam bộ khác
+ Cuốn sổ gia đình là mô hình thu nhỏ của cả quá trình đấu tranh của đất nước
+Mỗi nhân vật trong truyện đều mang những nét tốt đẹp của truyền thống dân tộc ta. Tinh thần chiến đấu của những con người trong gia đình cũng chính là hào khí của nhân dân ta trong cuộc chiến chống Mỹ

Tham khảo:

Tính sử thi trong Rừng xà nu

Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn giai đoạn 45-75
 
Top Bottom