U
uocmolamnhavan
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
1.Phó từ :
- Là những từ dùng để bổ nghĩa cho động từ, tính từ, một trạng từ khác hay cho cả câu.
- Thường đứng trước từ hay mệnh đề mà nó cần bổ nghĩa. Nhưng cũng tùy trường hợp câu nói mà ngưới ta có thể đặt nó đứng sau hay cuối câu.
- Nó trả lời cho câu hỏi How?
Rita drank too much. (How much did Rita drink?)
I don’t play tenis very well. (How well do I play?)
He was driving carelessly. (How was he driving?)
John is reading carefully. (How is John reading?)
She speaks Spanish fluently. (How does she speak Spanish?)
2. Trạng từ có nhiều hình thức:
- Các tính từ mô tả có thể biến đổi thành phó từ bằng cách thêm đuôi -ly vào tính từ.
He is a careful driver. He always drives carefully.
- Tuy nhiên, có một số tính từ không theo quy tắc trên:
1) Một số tính từ đặc biệt: good => well; hard => hard; fast => fast; …
She is a good singer. She sings very well.
2) Một số tính từ cũng có tận cùng là đuôi ly (lovely, friendly) nên để thay thế cho phó từ của các tính từ này, người ta dùng: in a + Adj + way/ manner
He is a friendly man. He behaved me in a friendly way.
- Các từ sau cũng là phó từ: so, very, almost, soon, often, fast, rather, well, there, too. Các phó từ được chia làm 6 loại sau:
- Là những từ kép như:
everywhere (khắp nơi)
sometimes (đôi khi)
anyhow (dù sao đi nữa)
- Một thành ngữ (thành ngữ là một cụm từ gồm nhiều từ hợp nhau để tạo thành một nghĩa khác).
next week (tuần tới)
this morning (sáng nay)
at the side (ở bên)
with pleasure (vui lòng)
at first (trước tiên)
Ví dụ:
He walks slowly (Anh ta đi (một cách) chậm chạp)
We work hard (Chúng tôi làm việc vất vả)
I don’t go to my office this morning. (Tôi không đến cơ quan sáng nay)
3.Có thể phân loại trạng từ theo nghĩa như sau:
3.1. Trạng từ chỉ cách thức:
- Các Trạng từ và cụm trạng từ chỉ phương thức của hành động có thể đứng đầu câu, cuối câu hoặc giữa câu (thông dụng hơn).
- Hầu hết được thành lập bằng cách thêm -ly ở cuối tính từ và thường được dịch là: một cách.
bold (táo bạo) -> boldly (một cách táo bạo)
calm (êm ả) -> calmly (một cách êm ả)
sincere (chân thật) - > sincerely (một cách chân thật)
+ Nhưng một số tính từ khi dùng như trạng từ vẫn không thêm -ly ở cuối:
Ví dụ: fast (nhanh). Khi nói Ông ta đi nhanh, ta viết
He walks fast.
vì fast ở đây vừa là tính từ vừa là trạng từ nên không thêm –ly
- Khi đứng giữa câu, phó từ đứng giữa chủ ngữ và động từ chính, nhưng đứng sau trợ động từ hoặc động từ be nếu có.
Ina had carefully placed the vase on the table.
Ina had been carefully arranging the flowers.
- Vị trí của phó từ có thể làm thay đổi ý nghĩa của câu. Xét các câu sau:
She answered the question immediately.
She immediately answered the question.
She answered the question foolishly.
She foolishly answered the question.
- Trong hai câu đầu, ý nghĩa của câu không bị ảnh hưởng bởi vị trí của phó từ, nhưng ở hai câu sau thì có sự khác nhau. Câu 3 cho biết câu trả lời của cô ta là ngốc ngếch, còn câu 4 có nghĩa “Cô ấy thật ngốc ngếch khi trả lời câu hỏi”. Phó từ foolishly khi đứng ở cuối câu thì chỉ bổ nghĩa cho động từ answered the question, nhưng khi được đặt giữa câu lại có liên hệ với chủ ngữ nhiều hơn là với động từ. Hiện tượng này cũng xảy ra với các loại phó từ khác. Nghiên cứu thêm các ví dụ sau:
John was able to solve this problem without any help. (John có thể giải được bài toán này mà không cần sự trợ giúp nào)
Even John was able to solve this problem without any help. (Ngay cả John cũng có thể giải được bài toán này mà …)
John was even able to solve this problem without any help. (John có thể thậm chí giải được bài toán này mà …)
John was able to solve even this problem without any help. (John có thể giải được ngay cả bài toán này mà không cần …)
John was able to solve this problem even without any help.
(John có thể giải được bài toán này mà thậm chí không cần tới sự trợ giúp nào)
He completely failed to agree with me.(Anh ta hoàn toàn không đồng ý với tôi)
He failed to agree completely with me.(Anh ta không đồng ý hoàn toàn với tôi)
- Trạng từ từ chỉ cách thức của hành động thường chỉ đứng giữa câu khi nó là từ đơn (với đuôi –ly). Phần lớn các trạng từ thuộc dạng này. Nhưng cũng có một số trạng từ là một cụm từ, thường bắt đầu bằng with. Khi đó phải đặt nó ở cuối câu:
She was looking through the notes with great interest.
-Tương tự như vậy, khi hai phó từ ghép song song với nhau, chúng cũng phải ở cuối câu.
he angrily called him an idiot.
She called him an idiot angrily and loudly
3.2 .Trạng từ chỉ thời gian:được phân làm 2 loại.
- Loại chỉ thời gian tương đối (recently, already,…): Đối với loại chỉ thời gian tương đối, vị trí của chúng giống như đối với phó từ chỉ cách thức của hành động.
- Loại chỉ thời gian tuyệt đối (yesterday, tonight, on Sunday, in December…): Nó có liên kết yếu nhất với động từ trong câu nên có thể xuất hiện bất cứ vị trí nào trong câu, miễn sao không đứng giữa động từ và các trợ động từ. Tuy nhiên, nó thường đứng đầu câu hoặc cuối câu.
I didn’t go cycling yesterday.
In 1987 she was working for a bank in Manchester.
- Sau đây là một số trạng từ chỉ thời gian mà ta thường gặp nhất:
+ after (sau đó, sau khi), before (trước khi), immediately (tức khắc), lately (mới đây),
+ once (một khi), presently (lúc này), soon (chẳng bao lâu), still (vẫn còn),
+ today (hôm nay), tomorow (ngày mai), tonight (tối nay), yesterday (hôm qua), last night (tối hôm qua),
+ whenever (bất cứ khi nào), instantly (tức thời), shortly (chẳng mấy lúc sau đó).
Các trạng từ chỉ thời gian còn có các trạng từ chỉ tần số lặp lại của hành động như:
+ always (luôn luôn), often (thường hay), frequently (thường hay), sometimes (đôi khi),
+ now and then (thỉnh thoảng), everyday (mỗi ngày, mọi ngày), continually (lúc nào cũng),
+ generally (thông thường), occasionally (thỉnh thoảng), rarely (ít khi), scarcely (hiếm khi),
+ never (không bao giờ), regularly (đều đều), ussually (thường thường).
Ví dụ:
She always works well. (Cô ta luôn luôn làm việc tốt).
I rarely come here (Tôi ít khi đến đây).
I ussually get up at 5 o’clock (Tôi thường dậy lúc 5 giờ).
3.3. Trạng từ chỉ địa điểm: đây là loại dễ nhớ nhất. Nó luôn xuất hiện cuối câu.
I had lunch in the canteen.
- Trong một số mẫu câu đảo vị trí của chủ ngữ và động từ, nó có thể đứng đầu câu:
Here is your homework.
- Sau đây là một số trạng từ mà ta thường gặp nhất:
above (bên trên), below (bên dưới), along (dọc theo), around (xung quanh), away (đi xa, khỏi, mất), back (đi lại), somewhere (đâu đó), through (xuyên qua).
Ví dụ: They walk through a field (Họ đi xuyên qua một cánh đồng)
3.4.Trạng từ chỉ mức độ: để cho biết hành động diễn ra đến mức độ nào, thường các trạng từ này được dùng với tính từ hay một trạng từ khác hơn là dùng với động từ. Phân làm 2 loại:
+ Tần suất tuyệt đối (once a week, twice a month, …): Tần xuất tuyệt đối được dùng giống như trạng từ chỉ thời gian, thường đứng đầu câu hoặc cuối câu
+ Tần xuất tương đối (always, nearly always, usually, often, quite often, sometimes, occasionally, hardly ever, never).: Tần xuất tương đối lại thường đứng giữa câu, sau chủ ngữ và trước động từ chính (nhưng sau động từ be)
Sally always gets here on time.
Fred is sometimes late for class.
- Các phó từ chỉ tần xuất như: occasionally, sometimes, often… có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu:
Things get complicated sometimes.
Often I forget where I put things.
+ too (quá), absolutely (tuyệt đối), completely (hoàn toàn), entirely (hết thảy), greatly (rất, lắm, cao thượng , cao cả),
+ exactly (quả thật), extremely (vô cùng), perfectly (hoàn toàn), slightly (hơi), quite (hoàn toàn), rather (có phần, đúng hơn).
Ví dụ:
The tea is too hot. (Trà quá nóng).
I’m very pleased with your success (Tôi rất hài lòng với thành quả của anh)
3.5 Các trạng từ khẳng định, phủ định, phỏng đoán, quan điểm, tình cảm của người nói: thường xuất hiện ở đầu câu hoặc cuối câu sau dấu phảy.
Thankfully we still had some time to spare.
Clearly we will have to think about this again.
Frankly my dear, I don’t give a damn.
We still had some time to spare, thankfully.
certainly (chắc chắn), perhaps (có lẽ), maybe (có lẽ), surely (chắc chắn), of course (dĩ nhiên), willingly (sẵn lòng), very well (được rồi).
- Là những từ dùng để bổ nghĩa cho động từ, tính từ, một trạng từ khác hay cho cả câu.
- Thường đứng trước từ hay mệnh đề mà nó cần bổ nghĩa. Nhưng cũng tùy trường hợp câu nói mà ngưới ta có thể đặt nó đứng sau hay cuối câu.
- Nó trả lời cho câu hỏi How?
Rita drank too much. (How much did Rita drink?)
I don’t play tenis very well. (How well do I play?)
He was driving carelessly. (How was he driving?)
John is reading carefully. (How is John reading?)
She speaks Spanish fluently. (How does she speak Spanish?)
2. Trạng từ có nhiều hình thức:
- Các tính từ mô tả có thể biến đổi thành phó từ bằng cách thêm đuôi -ly vào tính từ.
He is a careful driver. He always drives carefully.
- Tuy nhiên, có một số tính từ không theo quy tắc trên:
1) Một số tính từ đặc biệt: good => well; hard => hard; fast => fast; …
She is a good singer. She sings very well.
2) Một số tính từ cũng có tận cùng là đuôi ly (lovely, friendly) nên để thay thế cho phó từ của các tính từ này, người ta dùng: in a + Adj + way/ manner
He is a friendly man. He behaved me in a friendly way.
- Các từ sau cũng là phó từ: so, very, almost, soon, often, fast, rather, well, there, too. Các phó từ được chia làm 6 loại sau:
- Là những từ kép như:
everywhere (khắp nơi)
sometimes (đôi khi)
anyhow (dù sao đi nữa)
- Một thành ngữ (thành ngữ là một cụm từ gồm nhiều từ hợp nhau để tạo thành một nghĩa khác).
next week (tuần tới)
this morning (sáng nay)
at the side (ở bên)
with pleasure (vui lòng)
at first (trước tiên)
Ví dụ:
He walks slowly (Anh ta đi (một cách) chậm chạp)
We work hard (Chúng tôi làm việc vất vả)
I don’t go to my office this morning. (Tôi không đến cơ quan sáng nay)
3.Có thể phân loại trạng từ theo nghĩa như sau:
3.1. Trạng từ chỉ cách thức:
- Các Trạng từ và cụm trạng từ chỉ phương thức của hành động có thể đứng đầu câu, cuối câu hoặc giữa câu (thông dụng hơn).
- Hầu hết được thành lập bằng cách thêm -ly ở cuối tính từ và thường được dịch là: một cách.
bold (táo bạo) -> boldly (một cách táo bạo)
calm (êm ả) -> calmly (một cách êm ả)
sincere (chân thật) - > sincerely (một cách chân thật)
+ Nhưng một số tính từ khi dùng như trạng từ vẫn không thêm -ly ở cuối:
Ví dụ: fast (nhanh). Khi nói Ông ta đi nhanh, ta viết
He walks fast.
vì fast ở đây vừa là tính từ vừa là trạng từ nên không thêm –ly
- Khi đứng giữa câu, phó từ đứng giữa chủ ngữ và động từ chính, nhưng đứng sau trợ động từ hoặc động từ be nếu có.
Ina had carefully placed the vase on the table.
Ina had been carefully arranging the flowers.
- Vị trí của phó từ có thể làm thay đổi ý nghĩa của câu. Xét các câu sau:
She answered the question immediately.
She immediately answered the question.
She answered the question foolishly.
She foolishly answered the question.
- Trong hai câu đầu, ý nghĩa của câu không bị ảnh hưởng bởi vị trí của phó từ, nhưng ở hai câu sau thì có sự khác nhau. Câu 3 cho biết câu trả lời của cô ta là ngốc ngếch, còn câu 4 có nghĩa “Cô ấy thật ngốc ngếch khi trả lời câu hỏi”. Phó từ foolishly khi đứng ở cuối câu thì chỉ bổ nghĩa cho động từ answered the question, nhưng khi được đặt giữa câu lại có liên hệ với chủ ngữ nhiều hơn là với động từ. Hiện tượng này cũng xảy ra với các loại phó từ khác. Nghiên cứu thêm các ví dụ sau:
John was able to solve this problem without any help. (John có thể giải được bài toán này mà không cần sự trợ giúp nào)
Even John was able to solve this problem without any help. (Ngay cả John cũng có thể giải được bài toán này mà …)
John was even able to solve this problem without any help. (John có thể thậm chí giải được bài toán này mà …)
John was able to solve even this problem without any help. (John có thể giải được ngay cả bài toán này mà không cần …)
John was able to solve this problem even without any help.
(John có thể giải được bài toán này mà thậm chí không cần tới sự trợ giúp nào)
He completely failed to agree with me.(Anh ta hoàn toàn không đồng ý với tôi)
He failed to agree completely with me.(Anh ta không đồng ý hoàn toàn với tôi)
- Trạng từ từ chỉ cách thức của hành động thường chỉ đứng giữa câu khi nó là từ đơn (với đuôi –ly). Phần lớn các trạng từ thuộc dạng này. Nhưng cũng có một số trạng từ là một cụm từ, thường bắt đầu bằng with. Khi đó phải đặt nó ở cuối câu:
She was looking through the notes with great interest.
-Tương tự như vậy, khi hai phó từ ghép song song với nhau, chúng cũng phải ở cuối câu.
he angrily called him an idiot.
She called him an idiot angrily and loudly
3.2 .Trạng từ chỉ thời gian:được phân làm 2 loại.
- Loại chỉ thời gian tương đối (recently, already,…): Đối với loại chỉ thời gian tương đối, vị trí của chúng giống như đối với phó từ chỉ cách thức của hành động.
- Loại chỉ thời gian tuyệt đối (yesterday, tonight, on Sunday, in December…): Nó có liên kết yếu nhất với động từ trong câu nên có thể xuất hiện bất cứ vị trí nào trong câu, miễn sao không đứng giữa động từ và các trợ động từ. Tuy nhiên, nó thường đứng đầu câu hoặc cuối câu.
I didn’t go cycling yesterday.
In 1987 she was working for a bank in Manchester.
- Sau đây là một số trạng từ chỉ thời gian mà ta thường gặp nhất:
+ after (sau đó, sau khi), before (trước khi), immediately (tức khắc), lately (mới đây),
+ once (một khi), presently (lúc này), soon (chẳng bao lâu), still (vẫn còn),
+ today (hôm nay), tomorow (ngày mai), tonight (tối nay), yesterday (hôm qua), last night (tối hôm qua),
+ whenever (bất cứ khi nào), instantly (tức thời), shortly (chẳng mấy lúc sau đó).
Các trạng từ chỉ thời gian còn có các trạng từ chỉ tần số lặp lại của hành động như:
+ always (luôn luôn), often (thường hay), frequently (thường hay), sometimes (đôi khi),
+ now and then (thỉnh thoảng), everyday (mỗi ngày, mọi ngày), continually (lúc nào cũng),
+ generally (thông thường), occasionally (thỉnh thoảng), rarely (ít khi), scarcely (hiếm khi),
+ never (không bao giờ), regularly (đều đều), ussually (thường thường).
Ví dụ:
She always works well. (Cô ta luôn luôn làm việc tốt).
I rarely come here (Tôi ít khi đến đây).
I ussually get up at 5 o’clock (Tôi thường dậy lúc 5 giờ).
3.3. Trạng từ chỉ địa điểm: đây là loại dễ nhớ nhất. Nó luôn xuất hiện cuối câu.
I had lunch in the canteen.
- Trong một số mẫu câu đảo vị trí của chủ ngữ và động từ, nó có thể đứng đầu câu:
Here is your homework.
- Sau đây là một số trạng từ mà ta thường gặp nhất:
above (bên trên), below (bên dưới), along (dọc theo), around (xung quanh), away (đi xa, khỏi, mất), back (đi lại), somewhere (đâu đó), through (xuyên qua).
Ví dụ: They walk through a field (Họ đi xuyên qua một cánh đồng)
3.4.Trạng từ chỉ mức độ: để cho biết hành động diễn ra đến mức độ nào, thường các trạng từ này được dùng với tính từ hay một trạng từ khác hơn là dùng với động từ. Phân làm 2 loại:
+ Tần suất tuyệt đối (once a week, twice a month, …): Tần xuất tuyệt đối được dùng giống như trạng từ chỉ thời gian, thường đứng đầu câu hoặc cuối câu
+ Tần xuất tương đối (always, nearly always, usually, often, quite often, sometimes, occasionally, hardly ever, never).: Tần xuất tương đối lại thường đứng giữa câu, sau chủ ngữ và trước động từ chính (nhưng sau động từ be)
Sally always gets here on time.
Fred is sometimes late for class.
- Các phó từ chỉ tần xuất như: occasionally, sometimes, often… có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu:
Things get complicated sometimes.
Often I forget where I put things.
+ too (quá), absolutely (tuyệt đối), completely (hoàn toàn), entirely (hết thảy), greatly (rất, lắm, cao thượng , cao cả),
+ exactly (quả thật), extremely (vô cùng), perfectly (hoàn toàn), slightly (hơi), quite (hoàn toàn), rather (có phần, đúng hơn).
Ví dụ:
The tea is too hot. (Trà quá nóng).
I’m very pleased with your success (Tôi rất hài lòng với thành quả của anh)
3.5 Các trạng từ khẳng định, phủ định, phỏng đoán, quan điểm, tình cảm của người nói: thường xuất hiện ở đầu câu hoặc cuối câu sau dấu phảy.
Thankfully we still had some time to spare.
Clearly we will have to think about this again.
Frankly my dear, I don’t give a damn.
We still had some time to spare, thankfully.
certainly (chắc chắn), perhaps (có lẽ), maybe (có lẽ), surely (chắc chắn), of course (dĩ nhiên), willingly (sẵn lòng), very well (được rồi).