T
tranthuha93
Chắc suất Đại học top - Giữ chỗ ngay!! ĐĂNG BÀI NGAY để cùng trao đổi với các thành viên siêu nhiệt tình & dễ thương trên diễn đàn.
Sự khác nhau giữa work và job là gì
Cảm ơn câu hỏi của bạn về sự khác nhau giữa từ work và job. Mặc dù đây có thể không phải là đề tài thú vị với hầu hết mọi người những sự khác biệt giữa hai từ này là rất quan trọng.
Trước hết, về mặt ngữ pháp, work vừa là một động từ lại vừa là một danh từ, trong khi job chỉ là danh từ thôi.
Giờ chúng ta sẽ nói tới nghĩa của các từ này.
Work - làm việc - là một hoạt động mà bạn dùng tới nỗ lực hay năng lượng, thường là để đạt được một mục đích hay nhiệm vụ gì đó chứ không phải là để vui chơi, giải trí. Từ này ngược hẳn nghĩa với từ play, và to work có nghĩa là thực hiện hành động đó.
Nhìn chung, chúng ta làm việc để kiếm tiền và chúng ta thường dùng từ này như một động từ; để miêu tả những gì việc chúng ta làm để kiếm tiền. Ví dụ:
I work for the BBC - Tôi làm cho đài BBC.
David works in a café - David làm ở một quán café.
Trong các ví dụ này, chúng ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. David làm việc ở quán café nhưng chúng ta không biết anh ấy làm việc dọn dẹp, phục vụ bàn, hay nấu đồ ăn.
Vì thế work có một nghĩa chung chung, trong khi job lại rất cụ thể, và nghĩa thông dụng nhất của từ này là tên của chính công việc mà bạn làm để kiếm tiền. Ví dụ,
David has now got a new job. He is a cook in a small restaurant. David vừa kiếm được việc mới. Anh làm đầu bếp tại một tiệm ăn nhỏ.
Trong ví dụ này, chúng ta biết chính xác công việc mà David làm là gì vì chúng ta biết job - nghề của anh ấy là gì.
Tóm lại, chúng ta có thể nói rằng từ job chỉ một nghề, một công việc cụ thể hay một vị trí nghề nghiệp nào đó, như cook - đầu bếp, teacher - giáo viên, hay banker - nhân viên ngân hàng, trong khi work nói tới một hành động làm việc chung chung.
Điều thú vị là mọi nghề nghiệp, công việc - jobs - đều phải liên quan tới việc làm - work - nhưng làm việc lại không phải lúc nào cũng là một phần của nghề nghiệp.
Ví dụ, một người có thể working in their garden - làm việc trong vườn, có thể cắt cỏ, trồng hoa. Tuy nhiên đó là hoạt động vào thời gian rảnh rỗi của người đó, chứ không phải là một phần công việc mà họ vẫn làm để kiếm tiền của người đó.
Khi là động từ, work còn có các nghĩa khác, chẳng hạn, nếu bạn tả một chiếc máy làm việc như thế nào, tức là bạn giải thích nó hoạt động ra sao.
Ví dụ: Can someone show me how the photocopier works? I don't know how to use it. - Ai có thể chỉ cho tôi máy photocopy làm việc như thế nào không? Tôi không biết dùng nó như thế nào cả.
Tương tự, bạn có thể dùng từ work để nói nếu chiếc máy làm việc/hoạt động tốt.
Ví dụ: Don't try to use that computer. It doesn't work. We are waiting for the engineer to fix it. - Đừng có dùng máy tính đó. Nó không làm việc. Chúng tôi đang đợi thợ đến sửa nó.
Cuối cùng, mặc dù job là tên gọi công việc mà bạn làm để kiếm tiền, job cũng chỉ một việc cụ thể mà bạn phải làm; một việc đòi hỏi làm việc và một việc bạn có thể xác định cụ thể.
Ví dụ: I have a few jobs to do at home this weekend. I need to paint my bedroom, fix a broken door and cut the grass. - Tôi có một vài công việc phải làm ở nhà vào cuối tuần. Tôi cần phải quét vôi phòng ngủ, chữa cái cửa ra vào bị hỏng và cắt cỏ.
I've been working hard for the last few hours so I think it's time for me to take a break- Tôi đã làm việc rất chăm chỉ trong suốt mầy tiếng đồng hồ vừa qua rồi, vì thế tôi nghĩ là đã đến lúc tôi có thể nghỉ ngơi.
Fortunately, the work that I do in my job is very interesting, so even though it is hard work, I don't think I will look for another job! - Rất may là công việc mà tôi làm trong nghề của mình là khá thú vị, vì vậy mặc dù cũng khá vất vả nhưng tôi không nghĩ là tôi sẽ đi kiếm một nghề/một công việc khác.
Thế còn bạn thì sao, Giuliana? Are you a student or do you have a job - Bạn là sinh viên hay bạn đã đi làm và có một nghề rồi?
Sự khác nhau giữa in hand và at hand là gì?
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi về các cụm từ, ngữ, liên quan tới từ hand.
Trước hết, xin giải thích là ‘in my hand' là một cụm từ khá rõ, với nghĩa là một vật gì đó thực sự đang nằm trong tay bạn, hay bạn đang nắm vật nào đó trong tay.
Tuy nhiên hai cụm từ mà bạn nêu ra, ‘at hand' và ‘in hand', lại có ý nghĩa tượng trưng hơn là nghĩa thực.
Nếu bạn có cái gì đó have something at hand thì có nghĩa là bạn đang có gì đó trong tay, trong tầm tay của bạn, gần bạn, tiện cho bạn.
Đó có thể là một cuốn sách, một vật dụng hay một thông tin, chẳng hạn:
"Make sure the safety equipment is at hand when you start working, in case there are any problems." - Nhớ bảo đảm có sẵn các trang thiết bị an toàn khi bắt đầu làm việc, phòng trường hợp có vấn đề gì xảy ra nhé.
"I don't have Sarah's number at hand, so I'll tell you it later." - Tôi không có số điện thoại của Sarah ở đây, vậy tôi sẽ đưa cho sau nhé
Chúng ta có thể dùng cụm từ 'to hand' cũng với nghĩa tương tự như trong ví dụ sau:
"Can you tell me how many items we sold last month? - Anh/chị có thể cho biết chúng ta bán được bao nhiêu hàng tháng trước không?
I'm afraid I haven't got that information to hand. Can I tell you later?" - Tôi e rằng tôi không có thông tin đó trong tay. Tôi sẽ nói với anh/chị sau có được không?
Cụm từ thứ hai, in hand, có một vài cách dùng và vài nghĩa khác nhau.
Đầu tiên là nếu bạn have something in hand, thì có nghĩa là bạn có thêm một cái gì đó, có nhiều hơn là bạn cần. Chúng ta có thể dùng cụm từ này để nói về thời gian, chẳng hạn:
"I'm not worried about finishing this essay before the deadline as I still have three days in hand." - Tôi không lo về chuyện phải hoàn thành bài luận trước thời hạn vì tôi vẫn còn ba ngày nữa
Nếu bạn hay theo dõi bóng đá, bạn sẽ thường nghe thấy nói:
"Chelsea are two points behind the league leaders, Manchester United, but Chelsea do have a game in hand." - Chelsea thua đội đầu bảng Manchester United hai điểm nhưng họ vẫn còn một trận trong tay.
Điều đó có nghĩa là lúc này Chelsea mới chơi ít hơn Manchester United một trận, và họ sẽ còn một trận nữa mới bằng số trận Man U đã chơi
Nghĩa thứ hai là đang được thảo luận, đang giải quyết, khi nói tới công việc, tình huống, đề tài hay vấn đề được miêu tả là in hand. Và như vậy, chúng ta có thể nói:
"At the moment, the topic in hand is the meaning of the phrase ‘in hand'". - Vào lúc này đề tài đang được thảo luậnchính là nghĩa của cụm từ 'in hand'.
Nghĩa và cách dùng thứ ba là nếu bạn muốn nói bạn đang hoàn toàn kiểm soát được một tình huống khó khăn nào đó, chẳng hạn:
"Don't worry about the preparations for the party, I've got everything in hand. You don't need to do anything and it'll all be ready in time." -Đừng lo về việc chuẩn bị cho buổi liên hoan. Mọi thứ tôi đã lo đâu vào đấy cả rồi. Bạn không cần phải làm gì cả và mọi thứ sẽ sẵn sàng đúng giờ.
"So, I hope I have dealt with the matter in hand and I recommend that you keep the BBC Learning English website at hand whenever you are studying English, as you never know what useful things you might find in the archive."
Vậy tôi hy vọng là tôi đã giải quyết được vấn đề chúng ta đang bàn thảo, và tôi khuyên là bạn hãy luôn giữ trang tiếng Anh cận kề bên bạn mỗi khi bạn học tiếng Anh nhé, vì bạn có thể sẽ tìm thấy những điều bổ ích khác trong phần lưu trữ của chúng tôi!
-------------------------------------------------------------------------------------------
Những câu hỏi sau, câu nào đúng?
1. What day is your birthday?
2. On what day is your birthday?
3. What day is the Christmas party?
4. On what day is the Christmas party?
Nghe câu trả lời
Xin chào Lucy. Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi về việc dùng giới từ, như ‘on', ‘in' và ‘at', trong các câu hỏi.
Câu trả lời ngắn gọn cho câu hỏi của bạn là cả hai cách hỏi: What day is your birthday? và On what day is your birthday?, đều được và đều được dùng khá phổ biến.
Tuy nhiên, có sự khác nhau nhỏ giữa hai dạng câu hỏi này; sự khác nhau đó là ở mức độ trịnh trọng hay không.
Nếu chúng ta muốn dùng câu với ngữ pháp rất trịnh trọng, chúng ta sẽ nói: On what day is your birthday?.
Chúng ta nói như vậy vì câu trả lời sẽ là: It is on Tuesday, tức là trong câu trả lời có giới từ ‘on'.
Tuy nhiên, đây là một ví dụ về một nguyên tắc ngữ pháp vốn không gò bó lắm, vì trong tiếng Anh hàng ngày, và trong các ngữ các ít trịnh trọng hơn, hầu hết mọi người sẽ nói: What day is your birthday?
Việc bỏ không cần dùng tới giới từ là rất phổ biến và cũng là cách nói được chấp nhận rộng rãi.
Bạn cũng nghe hỏi: What day is your birthday on? Và đây là cách hỏi ít trịnh trọng hơn, nhưng cũng được dùng thường xuyên.
Sau cùng, cả hai cách hỏi mà bạn nêu ra ở một mức độ nào đó, đều liên quan tới thời gian xảy ra một sự kiện nào đó, và trong trường hợp ấy, một cách dùng rất phổ biến là dùng ‘when' thay vì dùng ‘what'. Ví dụ,
When is the Christmas party? thay vì On what day is the Christmas party?
Hoặc một ví dụ khác: When did Gordon Brown become Prime Minister? thay vì In what year did Gordon Brown become Prime Minister?
Tôi hy vọng là đã giúp được bạn hiểu rõ hơn và tôi khuyên là bạn nên để ý tới các phong cách khác nhau khi nghe tiếng Anh qua phim ảnh, hay đài báo như vậy bạn có thể nhận thấy những khác biệt về mức độ trịnh trọng hay thân thiện trong câu nói.
Xin hãy cho biết sự khác nhau giữa Should Have và Must Have và xin cho một vài ví dụ minh họa cách dùng.
Xin cảm ơn bạn Sekar đã đặt câu hỏi về sự khác nhau giữa should have và must have.
Should have được dùng để nói về những sự việc đã không hoặc có thể đã không xảy ra trong quá khứ. Chẳng hạn:
I should have finished this work by now - Đáng lẽ bây giờ tôi đã phải hoàn thành công việc này rồi (mà đến giờ tôi vẫn chưa làm xong).
I should have studied harder for my exams - Đáng lẽ tôi phải học chăm chỉ hơn khi chuẩn bị cho các kỳ thi của tôi.
Trong cả hai câu trên, người nói có thể bày tỏ thái độ ân hận, lấy làm tiếc là đã không làm một việc gì đó.
Chúng ta cũng có thể dùng should have để diễn tả những nghĩa vụ đã không được hoàn thành, thực thi. Chẳng hạn:
He should have helped his mother carry the shopping.
Còn must have được dùng để diễn tả một việc gì đó trong quá khứ mà người nói gần như biết chắc.
Chẳng hạn nếu bạn thức dậy vào buổi sáng và bạn thấy ngoài vườn cỏ ướt, bạn có thể nói:
It must have rained overnight - Chắc hẳn trời đã mưa hồi đêm hôm qua.
Chúng ta hãy thử xem xét một câu trong đó có cả should have và must have:
Jane should have arrived by now, she must have missed the bus - Jane đáng lẽ lúc này đã phải tới nơi rồi, chắc hẳn chị ấy đã bị nhỡ chuyến xe buýt.
Trong tình huống này, vào thời điểm người nói nói câu này chúng ta nghĩ là Jane đáng lẽ đã có mặt rồi nhưng chị ấy lại chưa tới, và chúng ta có thể đi tới kết luận là việc chị ấy muộn hẳn là do bị nhỡ xe.
Cảm ơn câu hỏi của bạn về sự khác nhau giữa từ work và job. Mặc dù đây có thể không phải là đề tài thú vị với hầu hết mọi người những sự khác biệt giữa hai từ này là rất quan trọng.
Trước hết, về mặt ngữ pháp, work vừa là một động từ lại vừa là một danh từ, trong khi job chỉ là danh từ thôi.
Giờ chúng ta sẽ nói tới nghĩa của các từ này.
Work - làm việc - là một hoạt động mà bạn dùng tới nỗ lực hay năng lượng, thường là để đạt được một mục đích hay nhiệm vụ gì đó chứ không phải là để vui chơi, giải trí. Từ này ngược hẳn nghĩa với từ play, và to work có nghĩa là thực hiện hành động đó.
Nhìn chung, chúng ta làm việc để kiếm tiền và chúng ta thường dùng từ này như một động từ; để miêu tả những gì việc chúng ta làm để kiếm tiền. Ví dụ:
I work for the BBC - Tôi làm cho đài BBC.
David works in a café - David làm ở một quán café.
Trong các ví dụ này, chúng ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. David làm việc ở quán café nhưng chúng ta không biết anh ấy làm việc dọn dẹp, phục vụ bàn, hay nấu đồ ăn.
Vì thế work có một nghĩa chung chung, trong khi job lại rất cụ thể, và nghĩa thông dụng nhất của từ này là tên của chính công việc mà bạn làm để kiếm tiền. Ví dụ,
David has now got a new job. He is a cook in a small restaurant. David vừa kiếm được việc mới. Anh làm đầu bếp tại một tiệm ăn nhỏ.
Trong ví dụ này, chúng ta biết chính xác công việc mà David làm là gì vì chúng ta biết job - nghề của anh ấy là gì.
Tóm lại, chúng ta có thể nói rằng từ job chỉ một nghề, một công việc cụ thể hay một vị trí nghề nghiệp nào đó, như cook - đầu bếp, teacher - giáo viên, hay banker - nhân viên ngân hàng, trong khi work nói tới một hành động làm việc chung chung.
Điều thú vị là mọi nghề nghiệp, công việc - jobs - đều phải liên quan tới việc làm - work - nhưng làm việc lại không phải lúc nào cũng là một phần của nghề nghiệp.
Ví dụ, một người có thể working in their garden - làm việc trong vườn, có thể cắt cỏ, trồng hoa. Tuy nhiên đó là hoạt động vào thời gian rảnh rỗi của người đó, chứ không phải là một phần công việc mà họ vẫn làm để kiếm tiền của người đó.
Khi là động từ, work còn có các nghĩa khác, chẳng hạn, nếu bạn tả một chiếc máy làm việc như thế nào, tức là bạn giải thích nó hoạt động ra sao.
Ví dụ: Can someone show me how the photocopier works? I don't know how to use it. - Ai có thể chỉ cho tôi máy photocopy làm việc như thế nào không? Tôi không biết dùng nó như thế nào cả.
Tương tự, bạn có thể dùng từ work để nói nếu chiếc máy làm việc/hoạt động tốt.
Ví dụ: Don't try to use that computer. It doesn't work. We are waiting for the engineer to fix it. - Đừng có dùng máy tính đó. Nó không làm việc. Chúng tôi đang đợi thợ đến sửa nó.
Cuối cùng, mặc dù job là tên gọi công việc mà bạn làm để kiếm tiền, job cũng chỉ một việc cụ thể mà bạn phải làm; một việc đòi hỏi làm việc và một việc bạn có thể xác định cụ thể.
Ví dụ: I have a few jobs to do at home this weekend. I need to paint my bedroom, fix a broken door and cut the grass. - Tôi có một vài công việc phải làm ở nhà vào cuối tuần. Tôi cần phải quét vôi phòng ngủ, chữa cái cửa ra vào bị hỏng và cắt cỏ.
I've been working hard for the last few hours so I think it's time for me to take a break- Tôi đã làm việc rất chăm chỉ trong suốt mầy tiếng đồng hồ vừa qua rồi, vì thế tôi nghĩ là đã đến lúc tôi có thể nghỉ ngơi.
Fortunately, the work that I do in my job is very interesting, so even though it is hard work, I don't think I will look for another job! - Rất may là công việc mà tôi làm trong nghề của mình là khá thú vị, vì vậy mặc dù cũng khá vất vả nhưng tôi không nghĩ là tôi sẽ đi kiếm một nghề/một công việc khác.
Thế còn bạn thì sao, Giuliana? Are you a student or do you have a job - Bạn là sinh viên hay bạn đã đi làm và có một nghề rồi?
Sự khác nhau giữa in hand và at hand là gì?
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi về các cụm từ, ngữ, liên quan tới từ hand.
Trước hết, xin giải thích là ‘in my hand' là một cụm từ khá rõ, với nghĩa là một vật gì đó thực sự đang nằm trong tay bạn, hay bạn đang nắm vật nào đó trong tay.
Tuy nhiên hai cụm từ mà bạn nêu ra, ‘at hand' và ‘in hand', lại có ý nghĩa tượng trưng hơn là nghĩa thực.
Nếu bạn có cái gì đó have something at hand thì có nghĩa là bạn đang có gì đó trong tay, trong tầm tay của bạn, gần bạn, tiện cho bạn.
Đó có thể là một cuốn sách, một vật dụng hay một thông tin, chẳng hạn:
"Make sure the safety equipment is at hand when you start working, in case there are any problems." - Nhớ bảo đảm có sẵn các trang thiết bị an toàn khi bắt đầu làm việc, phòng trường hợp có vấn đề gì xảy ra nhé.
"I don't have Sarah's number at hand, so I'll tell you it later." - Tôi không có số điện thoại của Sarah ở đây, vậy tôi sẽ đưa cho sau nhé
Chúng ta có thể dùng cụm từ 'to hand' cũng với nghĩa tương tự như trong ví dụ sau:
"Can you tell me how many items we sold last month? - Anh/chị có thể cho biết chúng ta bán được bao nhiêu hàng tháng trước không?
I'm afraid I haven't got that information to hand. Can I tell you later?" - Tôi e rằng tôi không có thông tin đó trong tay. Tôi sẽ nói với anh/chị sau có được không?
Cụm từ thứ hai, in hand, có một vài cách dùng và vài nghĩa khác nhau.
Đầu tiên là nếu bạn have something in hand, thì có nghĩa là bạn có thêm một cái gì đó, có nhiều hơn là bạn cần. Chúng ta có thể dùng cụm từ này để nói về thời gian, chẳng hạn:
"I'm not worried about finishing this essay before the deadline as I still have three days in hand." - Tôi không lo về chuyện phải hoàn thành bài luận trước thời hạn vì tôi vẫn còn ba ngày nữa
Nếu bạn hay theo dõi bóng đá, bạn sẽ thường nghe thấy nói:
"Chelsea are two points behind the league leaders, Manchester United, but Chelsea do have a game in hand." - Chelsea thua đội đầu bảng Manchester United hai điểm nhưng họ vẫn còn một trận trong tay.
Điều đó có nghĩa là lúc này Chelsea mới chơi ít hơn Manchester United một trận, và họ sẽ còn một trận nữa mới bằng số trận Man U đã chơi
Nghĩa thứ hai là đang được thảo luận, đang giải quyết, khi nói tới công việc, tình huống, đề tài hay vấn đề được miêu tả là in hand. Và như vậy, chúng ta có thể nói:
"At the moment, the topic in hand is the meaning of the phrase ‘in hand'". - Vào lúc này đề tài đang được thảo luậnchính là nghĩa của cụm từ 'in hand'.
Nghĩa và cách dùng thứ ba là nếu bạn muốn nói bạn đang hoàn toàn kiểm soát được một tình huống khó khăn nào đó, chẳng hạn:
"Don't worry about the preparations for the party, I've got everything in hand. You don't need to do anything and it'll all be ready in time." -Đừng lo về việc chuẩn bị cho buổi liên hoan. Mọi thứ tôi đã lo đâu vào đấy cả rồi. Bạn không cần phải làm gì cả và mọi thứ sẽ sẵn sàng đúng giờ.
"So, I hope I have dealt with the matter in hand and I recommend that you keep the BBC Learning English website at hand whenever you are studying English, as you never know what useful things you might find in the archive."
Vậy tôi hy vọng là tôi đã giải quyết được vấn đề chúng ta đang bàn thảo, và tôi khuyên là bạn hãy luôn giữ trang tiếng Anh cận kề bên bạn mỗi khi bạn học tiếng Anh nhé, vì bạn có thể sẽ tìm thấy những điều bổ ích khác trong phần lưu trữ của chúng tôi!
-------------------------------------------------------------------------------------------
Những câu hỏi sau, câu nào đúng?
1. What day is your birthday?
2. On what day is your birthday?
3. What day is the Christmas party?
4. On what day is the Christmas party?
Nghe câu trả lời
Xin chào Lucy. Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi về việc dùng giới từ, như ‘on', ‘in' và ‘at', trong các câu hỏi.
Câu trả lời ngắn gọn cho câu hỏi của bạn là cả hai cách hỏi: What day is your birthday? và On what day is your birthday?, đều được và đều được dùng khá phổ biến.
Tuy nhiên, có sự khác nhau nhỏ giữa hai dạng câu hỏi này; sự khác nhau đó là ở mức độ trịnh trọng hay không.
Nếu chúng ta muốn dùng câu với ngữ pháp rất trịnh trọng, chúng ta sẽ nói: On what day is your birthday?.
Chúng ta nói như vậy vì câu trả lời sẽ là: It is on Tuesday, tức là trong câu trả lời có giới từ ‘on'.
Tuy nhiên, đây là một ví dụ về một nguyên tắc ngữ pháp vốn không gò bó lắm, vì trong tiếng Anh hàng ngày, và trong các ngữ các ít trịnh trọng hơn, hầu hết mọi người sẽ nói: What day is your birthday?
Việc bỏ không cần dùng tới giới từ là rất phổ biến và cũng là cách nói được chấp nhận rộng rãi.
Bạn cũng nghe hỏi: What day is your birthday on? Và đây là cách hỏi ít trịnh trọng hơn, nhưng cũng được dùng thường xuyên.
Sau cùng, cả hai cách hỏi mà bạn nêu ra ở một mức độ nào đó, đều liên quan tới thời gian xảy ra một sự kiện nào đó, và trong trường hợp ấy, một cách dùng rất phổ biến là dùng ‘when' thay vì dùng ‘what'. Ví dụ,
When is the Christmas party? thay vì On what day is the Christmas party?
Hoặc một ví dụ khác: When did Gordon Brown become Prime Minister? thay vì In what year did Gordon Brown become Prime Minister?
Tôi hy vọng là đã giúp được bạn hiểu rõ hơn và tôi khuyên là bạn nên để ý tới các phong cách khác nhau khi nghe tiếng Anh qua phim ảnh, hay đài báo như vậy bạn có thể nhận thấy những khác biệt về mức độ trịnh trọng hay thân thiện trong câu nói.
Xin hãy cho biết sự khác nhau giữa Should Have và Must Have và xin cho một vài ví dụ minh họa cách dùng.
Xin cảm ơn bạn Sekar đã đặt câu hỏi về sự khác nhau giữa should have và must have.
Should have được dùng để nói về những sự việc đã không hoặc có thể đã không xảy ra trong quá khứ. Chẳng hạn:
I should have finished this work by now - Đáng lẽ bây giờ tôi đã phải hoàn thành công việc này rồi (mà đến giờ tôi vẫn chưa làm xong).
I should have studied harder for my exams - Đáng lẽ tôi phải học chăm chỉ hơn khi chuẩn bị cho các kỳ thi của tôi.
Trong cả hai câu trên, người nói có thể bày tỏ thái độ ân hận, lấy làm tiếc là đã không làm một việc gì đó.
Chúng ta cũng có thể dùng should have để diễn tả những nghĩa vụ đã không được hoàn thành, thực thi. Chẳng hạn:
He should have helped his mother carry the shopping.
Còn must have được dùng để diễn tả một việc gì đó trong quá khứ mà người nói gần như biết chắc.
Chẳng hạn nếu bạn thức dậy vào buổi sáng và bạn thấy ngoài vườn cỏ ướt, bạn có thể nói:
It must have rained overnight - Chắc hẳn trời đã mưa hồi đêm hôm qua.
Chúng ta hãy thử xem xét một câu trong đó có cả should have và must have:
Jane should have arrived by now, she must have missed the bus - Jane đáng lẽ lúc này đã phải tới nơi rồi, chắc hẳn chị ấy đã bị nhỡ chuyến xe buýt.
Trong tình huống này, vào thời điểm người nói nói câu này chúng ta nghĩ là Jane đáng lẽ đã có mặt rồi nhưng chị ấy lại chưa tới, và chúng ta có thể đi tới kết luận là việc chị ấy muộn hẳn là do bị nhỡ xe.